Étra
Chương:
01 02
03 04
05 06
07 08
09 10

Chương
2
Danh sách những người Xi-on hồi hương (Nkm
7:4-72)
1 Đây là những người trong miền đã
từ chốn lưu đày hồi hương. Họ là những người mà Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua
Ba-by-lon đã bắt đi đày sang Ba-by-lon. Họ trở về Giê-ru-sa-lem và
Giu-đa, ai về thành nấy.2 Họ về cùng với các ông
Dơ-rúp-ba-ven, Giê-su-a, Nơ-khe-mi-a, Xơ-ra-gia, Rơ-ê-la-gia,
Moóc-đo-khai, Bin-san, Mít-pa, Bích-vai, Rơ-khum,
Ba-a-na.
3 con cái ông Pác-ốt: hai ngàn một trăm bảy
mươi hai;4 con cái ông Sơ-phát-gia: ba trăm bảy mươi
hai;5 con cái ông A-rác: bảy trăm bảy mươi lăm;6
con cái ông Pa-khát Mô-áp, tức là con cái ông Giê-su-a và ông Giô-áp:
hai ngàn tám trăm mười hai;7 con cái ông Ê-lam: một ngàn hai
trăm năm mươi bốn;8 con cái ông Dát-tu: chín trăm bốn mươi
lăm;9 con cái ông Dắc-cai: bảy trăm sáu mươi;10
con cái ông Ba-ni: sáu trăm bốn mươi hai;11 con cái ông
Bê-vai: sáu trăm hai mươi ba;12 con cái ông Át-gát: một ngàn
hai trăm hai mươi hai;13 con cái ông A-đô-ni-cam: sáu trăm
sáu mươi sáu;14 con cái ông Bích-vai: hai ngàn không trăm năm
mươi sáu;15 con cái ông A-đin: bốn trăm năm mươi
bốn;16 con cái ông A-te, tức là con cái ông Giơ-khít-ki-gia:
chín mươi tám;17 con cái ông Bê-xai: ba trăm hai mươi
ba;18 con cái ông Giô-ra: một trăm mười hai;19 con
cái ông Kha-sum: hai trăm hai mươi ba;20 con cái ông Ghíp-ba:
chín mươi lăm;21 con cái ông Bê-lem: một trăm hai mươi
ba;22 người Nơ-tô-pha: năm mươi sáu;23 người
A-na-thốt: một trăm hai mươi tám;24 con cái ông Át-ma-vét:
bốn mươi hai;25 con cái ông Kia-giát A-rim: ông Cơ-phi-ra và
ông Bơ-ê-rốt: bảy trăm bốn mươi ba;26 con cái ông Ra-ma và
ông Ghe-va: sáu trăm hai mươi mốt;27 người Mích-mát: một trăm
hai mươi hai;28 người Bết Ên và người Ai: hai trăm hai mươi
ba;29 con cái ông Nơ-vô: năm mươi hai;30 con cái
ông Mác-bít: một trăm năm mươi sáu;31 con cái ông Ê-lam khác:
một ngàn hai trăm năm mươi bốn;32 con cái ông Kha-rim:
ba-trăm hai mươi;33 con cái các ông Lốt, Kha-đích và Ô-nô:
bảy trăm hai mươi lăm;34 con cái ông Giê-ri-khô: ba trăm bốn
mươi lăm;35 con cái ông Xơ-na-a: ba ngàn sáu trăm ba
mươi.
36 Các tư tế: con cái ông Giơ-đa-gia thuộc nhà
ông Giê-su-a: chín trăm bảy mươi ba;37 con cái ông Im-me: một
ngàn không trăm năm mươi hai;38 con cái ông Pát-khua: một
ngàn hai trăm bốn mươi bảy;39 con cái ông Kha-rim: một ngàn
không trăm mười bảy.
40 Các thầy Lê-vi: con cái các
ông Giê-su-a và Cát-mi-ên, tức là con cái ông Hô-đáp-gia: bảy mươi
bốn.
41 Các ca viên: con cái ông A-xáp: một trăm hai
mươi tám.
42 Con cái những người giữ cửa: con cái ông
Sa-lum, con cái ông A-te, con cái ông Tan-môn, con cái ông Ắc-cúp, con
cái ông Kha-ti-ta, con cái ông Sô-vai: tất cả là một trăm ba mươi
chín.
43 Những người phục vụ Đền Thờ: con cái Xi-kha,
con cái Kha-xu-pha, con cái Táp-ba-ốt,44 con cái Kê-rốt, con
cái Xi-a, con cái Pa-đôn,45 con cái Lơ-va-na, con cái
Kha-ga-va, con cái Ắc-cúp,46 con cái Kha-gáp, con cái
San-mai, con cái Kha-nan,47 con cái Ghít-đên, con cái Ga-kha,
con cái Rơ-a-gia,48 con cái Rơ-xin, con cái Nơ-cô-đa, con cái
Gát-dam,49 con cái Út-da, con cái Pa-xê-ác, con cái
Bê-xai,50 con cái Át-na, con cái người Mơ-u-nim, con cái
người Nơ-phu-xim,51 con cái Bác-búc, con cái Kha-cúp-pha, con
cái Khác-khua,52 con cái Bát-lút, con cái Mơ-khi-đa, con cái
Khác-sa,53 con cái Bác-cốt, con cái Xít-ra, con cái
Te-mác,54 con cái Nơ-xi-ác, con cái
Kha-ti-pha.
55 Con cái những người nô lệ của vua
Sa-lô-môn: con cái Xô-tai, con cái Ha Xô-phe-rét, con cái
Pơ-ru-đa,56 con cái Gia-la, con cái Đác-côn, con cái
Ghít-đên,57 con cái Sơ-phát-gia, con cái Khát-tin, con cái
Pô-khe-rét Ha Xơ-va-gim, con cái A-mi.58 Tổng số những người
phục vụ Đền Thờ và con cái những người nô lệ của vua Sa-lô-môn là ba
trăm chín mươi hai.
59 Con cái những người trở về từ
Ten Me-lác, Ten Khác-sa, Cơ-rúp, Át-đan, Im-me. Họ không thể dựa vào gia
tộc và dòng giống của họ để cho biết có thuộc về Ít-ra-en hay
không:60 con cái Đơ-la-gia, con cái Tô-vi-gia, con cái
Nơ-cô-đa: sáu trăm năm mươi hai.61 Trong số con cái các tư
tế, có: con cái ông Kho-va-gia, con cái ông Hắc-cốt, con cái ông
Bác-di-lai là người đã lấy một trong các con gái ông Bác-di-lai, người
Ga-la-át, nên đã mang tên ông ấy.62 Những người này đã tìm
kiếm tên của họ trong cuốn gia phả, nhưng không thấy, nên đã bị loại ra
khỏi hàng tư tế, vì bị coi là ô uế.63 Quan tổng đốc cấm họ
không được ăn của thánh, cho đến khi có một tư tế đứng lên xem thẻ xăm
u-rim và tum-mim.
64 Toàn thể cộng đồng là bốn mươi
hai ngàn ba trăm sáu mươi người,65 không kể tôi trai tớ gái
của họ lên tới bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy người. Họ cũng có hai trăm
nam nữ ca viên.66 Họ có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai
trăm mười lăm con la,67 bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà và
sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.
68 Khi về đến Nhà
ĐỨC CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, một số người đứng đầu các gia tộc dâng cúng
những lễ vật tự nguyện cho Nhà Thiên Chúa, để tái thiết Nhà đó ở chỗ
cũ.69 Theo khả năng, họ đã dâng vào quỹ dùng cho công trình
đó sáu mươi mốt ngàn quan tiền, hai ngàn năm trăm ký bạc và một trăm bộ
phẩm phục tư tế.
70 Các tư tế, các thầy Lê-vi và một
phần dân chúng ở tại Giê-ru-sa-lem; còn các ca viên, những người giữ
cửa, những người phục vụ Đền Thờ thì ở trong các thành của họ; mọi người
Ít-ra-en khác cũng ở trong các thành của họ.
