Vấn Đề Tổ Chức Hưu Dưỡng Cho Các Linh Mục Giáo Phận Trong Giáo Hội Việt Nam

 

Đỗ Hữu Nghiêm

 

 

I. Từ Quỹ Lê Bảo Tịnh (Lebaotinh Foundation) đến Hội Tương Trợ Linh Mục Hưu Dưỡng Việt Nam

 

Từ nhận thức đến hành động

 

Với ư thức xúc tiến gây quỹ trợ giúp các linh mục hưu dưỡng, tỏ ḷng cám ơn các vị nói chung, “v́ một đời các ngài đă cố sống trung thành và hi sinh phục vụ cho Chúa và Giáo Hội quê Mẹ Việt Nam.” Đây là cử chỉ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” tỏ ḷng biết ơn các môn đệ của Chúa. Khi chọn theo Chúa, các linh mục về cơ bản đă cố gắng sống cuộc đời chứng nhân giữa muôn ngàn gian khổ và thử thách về thể chất lẫn tinh thần.

Các Ngài đă phấn đấu trung thành với ơn gọi đi theo Chúa, phục vụ cộng đoàn dân Chúa, đồng hành với dân Chúa, và hiện diện với họ trong mọi biến cố của cuộc sống. Các Ngài đă cố theo gương sống Chúa Kitô, Thầy Chí Thánh, từ bỏ chính ḿnh và gia đ́nh để phục vụ cho đến cùng. Chính Chúa đă nói, “Con chồn có hang, con chim có tổ, con Người không có chổ tựa đầu” (Lc 4: 58.) Thực tế có rất nhiều tông đồ của Chúa đang sống những ngày cuối đời lầm than, cơ cực, nghèo khổ, đói rách.

 

Tổ chức và hoạt động

 

Với nhận thức ấy, một số linh mục, cùng với một số giáo dân và linh mục khác, đă có sáng kiến nhiệt t́nh tự động thành lập Hội Lê Bảo Tịnh, qui tụ nhiều người cùng đóng góp xây dựng Quỹ Tương Trợ Các Linh Mục Hưu Dưỡng ở Việt Nam. Trong số những người đó, có thể kể ra các linh mục:

Phạm Ngọc Tuấn,  Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Thế Phiên, Nguyễn Đăng Đệ, Trần Đức Hùng, Chu Vinh Quang,  Nguyễn Kim Long,  Nguyễn Văn Khấn, Trần Văn Kiểm, Đinh Viết Thục và  Linh Mục Linh Hướng

Sáng kiến này cổ vũ cộng đoàn dân Chúa và tất cả mọi người thiên chí “hằng tâm hằng sản”, hy sinh góp phần tài trợ cụ thể cho các linh mục chủ yếu thuộc các giáo phận Việt Nam. Tổ Chức Lê Bảo Tịnh Foundation được thành lập và hoạt động từ năm 2005. Trong lá thơ tuyên úy ngày 17/7/2005, Hội Lê Bảo Tịnh tŕnh bày, giới thiệu Hội với Các Hồng Y, Tổng Giám Mục và Giám mục Việt Nam hoạt động đă thực hiện.

Trong tháng Năm năm 2005, tại Orange County, California, USA, một số giáo dân đă có sáng kiến và thiết lập một Hội Lê Bảo Tịnh Foundation với mục đích tiếp tay với các vị bản quyền để giúp đỡ các linh mục hưu dưỡng tại tất cả các giáo phận của toàn cơi Việt Nam. Việc làm đó có một số linh mục trực tiếp khuyến khích và nâng đỡ. Sau đó một bữa tiệc gây quỹ tạo phương tiện bảo trợ các cha đă được tổ chức tại nhà hàng Hồng Ân, Westminster, CA vào ngày 4 tháng Sáu 2005. Kết quả khởi đầu thật khiêm tốn những rất nhiều khuyến khích và hứa hẹn trong tương lai.

Hội kính báo đến Vị Bản Quyền của mỗi giáo phận là muốn tỏ ḷng cám ơn các linh mục hưu dưỡng tại giáo phận liên thuộc một cách thiết thực và cụ thể. Nếu được, Hội xin danh sách với tên tuổi cụ thể của các linh mục đang hưu dưỡng trong giáo phận để biếu mỗi linh mục liên hệ một số tiến là $300/ năm phụ giúp vào tiền hưu cho tuổi già. Hội cần tên tuổi như thế để tiện việc lưu trữ hồ sơ và bá cáo minh bạch khi cần. Hội sẽ gửi tiền qua Vị Bản Quyền của mỗi giáo phận.

 

Cụ thể ban đầu Hội đă nhận được danh sách các cha hưu và đau yếu của các giáo phận sau đây:

Xuân Lộc (36 vị),

Long Xuyên (36 vị),

Tổng Giáo Phận Hà Nội (5 vị),

Hải Pḥng (5 vị),

Phát Diệm (4 vị).

 

Trong thực tế, tiền trợ giúp các linh mục hưu dưỡng đă được chuyển đến từng Vị Bản Quyền của Giáo Phận liên hệ theo các thông tin nhận được từ các giáo phận . Hội mong nhận được danh sách chính thức cập nhật hóa về các linh mục hưu dưỡng từ các Giáo phận c̣n lại. 

Đây là một việc làm trường kỳ, nên cần các giáo phận cập nhật hóa các linh mục về hưu và đau yếu thực sự có thể tăng lên mỗi năm.

Đây là email của Hội, và Hội cần các văn thư chính thức của Giáo Phận nhằm mục đích đă nêu trêni. Địa chỉ điện thư: lmtuyen@dangchuatinhcon.com

 

Cho tới năm 2007, Hội Lê Bảo Tịnh đă tồ chức được 18 lần gây Quỹ trong ba năm:

2005: 7 danh sách gồm 596 phần đóng góp;

2006: 5 danh sách gồm 237 phần đóng góp;

2007: 6 danh sách gồm 137 phần đóng góp (tạm thời DS 5 và DS 6 không thấy ghi phần đóng góp)

 

Đă hai lần Hội Lê Bảo Tịnh trao một phẩn tiền qua các vị Chủ Chăn một số Giáo phận và Hội Ḍng, để qua các vị, cộng đoàn dân Chúa có cơ hội tỏ ḷng cảm ơn, tiếp sức, an ủi, xoa dịu phần nào các môn đệ của Chúa đang sống trong các hoàn cảnh nghiệt ngă. Số quà tạ ơn bằng tiền mặt tuy nhỏ nhoi, cùng với tâm t́nh hiệp thông cầu nguyện của cộng đoàn, đă phần nào đem lại những nụ cười thật rạng rỡ, những ủi an đầy t́nh người trong Chúa, v́ các vị c̣n được nhớ đến, không những từ các giáo dân gần gũi, mà c̣n từ các ân nhân xa xôi các vị chưa bao giờ biết mặt, và có lẽ sẽ không bao giờ nh́n thấy để cảm ơn. Những nụ cười và tâm t́nh nguyện cầu cảm ơn trong nước mắt tuôn trào v́ t́nh thương của Chúa bao la và t́nh người cùng như t́nh đồng đạo Kitô, mà “Đôi tay con nhỏ bé, bao nhiêu cũng không vừa!

 Tiếp tục cổ vũ thêm những nghĩa cử yêu thương, tương trợ trong tinh thần hiệp thông huynh đệ của những người Kitô hữu nhận và niềm cảm mến hạnh phúc của những người đồng đạo hay các người có hằng tâm khác góp phần chia sẻ. Người ta vẫn thường nghĩ là “Cho bao giờ cũng cao quí hơn nhận”, Hội Lê Bảo Tịnh đă mời quí Linh mục, Quí Tu Sĩ nam nữ, Quí Ông Bà và Anh Chị Em, Quí thân hữu, đến tham dự Thánh Lễ tạ ơn lần thứ ba tại Nhà Thờ Tam Biên, Chúa Nhật 27 tháng 5, 2007, được cử hành vào 4 giờ chiều

Sau Thánh Lễ, nhiều người đă vui ḷng tham dự Tiệc Họp mặt  ĐẠI HỘI KỲ III tổ chức vào lúc 6 giờ chiều cùng ngày, tại Nhà Hàng King Harbor (góc đường Harbor và Garden Grove).

Nhân đó nhiều người hằng tâm và hằng sản góp phần chia sẻ giúp đỡ Qũy Bảo Trợ Các Linh Mục Hưu Dưỡng và bệnh tật của 26 Giáo Phận Việt Nam. Các người hằng tâm hằng sản đă tiếp xúc với Lê Bảo Tịnh Foundation, đóng góp qua một trong các h́nh thức: Check, Tiền Mặt hoặc Money Order theo địa chỉ: 6461 Navajo, CA 92683. Đt: 714-373-6354 / 714-724-0170 / 714-454-4822. Theo tập quán ở nhiều nước phương Tây và ở Mỹ, mọi đóng góp hiện vật hay tài chính được cấp giấy khai thuế tính theo giá trị bằng số tiền hiến tặng.

 

II. Hội Đồng Giám Mục Việt Nam Chính Thức Vào Cuộc

 

Có thể việc làm tự động của Hội Lê Bảo Tịnh đă thực tế chuẩn bị và thúc đẩy và cung cấp kinh nghiệm thực tế cho Giáo hội Việt Nam có chương tŕnh chính thức và qui mô hơn

Gần đây, ngày 20/3/2007, Hội Đồng Giám Mục Việt Nam dưới thời Giám Mục Nguyễn Văn Ḥa làm Chủ Tịch Hội Đồng Giám Mục Việt Nam, có một lá thư Ủy Nhiệm cho Linh Mục Đinh Ngọc Quế, CSsR, có trách nhiệm chính thức để cổ vũ cho việc gây quỹ trong các cộng đồng Công giáo hải ngoại ở tất cả các nước góp phần trợ giúp xây dựng quỹ Tương Trợ Các Linh Mục Hưu Dưỡng Việt Nam

 

Những Lá Thư Ân T́nh

 

1. Thư Ủy Nhiệm

Toàn Văn Nội Dung như sau:

 

 

Thư Ủy Nhiệm

Hội Đồng Giám Mục Việt Nam

40 Phố Nhà Chung Hà Nội-Việt Nam

Tel: 84-8-254.424

Fax: 84-4-9.285.073

Hà Nội ngày 20/03/2007

 

Kính Gửi

Cha Phêrô Đinh Ngọc Quế,

Linh Hướng Ban Điều Hành Hội Tương Trợ Các Linh Mục Việt Nam Priesthood Support Foundation

Orange, California, U.S.A.

Hội Đồng Giám Mục có nhu cầu chăm lo cho các linh mục hưu dưỡng trong 26 giáo phận Việt Nam. Do đó chúng tôi ủy nhiệm Hội Tương Trợ Linh Mục Việt Nam giúp thực hiện chương tŕnh này.

Xin gửi đến Cha Linh Hướng và Ban Điều Hành Quư Hội lời cảm ơn chân thành trong t́nh hiệp thông chia sẻ của chúng tôi

 

Phạm Minh Măn                     Phaolô Nguyễn Văn Ḥa

Hồng Y Tổng Giám Mục        Chủ Tịch HĐGMVN

Phó Chủ Tịch HĐGMVN       (Đóng dấu và kư tên)

          (Đóng dấu và kư tên)               P. Ḥa

         GB Mẫn

 

2. Lá Thư Ngỏ

 

Từ sự ủy nhiệm chính thức này, Linh mục Linh Hướng, CsSR, Hội tương trợ Linh Mục Việt Nam, viết một Thư Ngỏ có nội dung như sau:

 

Thư Ngỏ

Orange County, ngày 13 tháng 10 năm 2007

V/v. Đáp lời lo cho các linh mục hưu dưỡng tại 26 giáo phận toàn nước Việt Nam

 

Kính thưa Quư Đức Cha, Quư Cha, Quư Thầy Sáu, Quư Tu Sĩ Nam Nữ, và toàn thể dân Chúa ở Hai Ngoại

 

Ngày 20 tháng 03 ngày 2007, Hội Đồng Giám Mục Việt Nam, qua Đức Cha Chủ Tịch Nguyễn Văn Ḥa và Đức Hồng Y Phạm Minh Mẫn đă gửi văn thư ủy nhiệm cho con và Ban Điều Hành Hội Tương Trợ Linh Mục Việt Nam để giúp thực hiện chương tŕnh la cho các cha hưu dưỡng tại 26 giáo phận toàn nước Việt Nam: hiện tại chừng 300 linh mục và 14 giám mục. Con số sẽ c̣n tăng nữa…

Thời buổi thay đổi, các giáo phận trên toàn quốc từ lâu không c̣n tài sản cơ sở cho mục đích trên nữa

Các linh mục hưu dưỡng đă dành cả một đời để yêu thung, phục vụ và chăm lo cho đời sống thiêng liêng của chúng ta, nay đến tuổi già đủ thứ bện tật, không c̣n khả năng để chăm lo bản thân, phải ngồi xe lăn, nằm liệt giường, đang bị quên lăng ở một nơi nào đó trên quê hương Việt Nam chúng ta. Xin chân thành chia sẻ nhưng ưu tư trăn trở của Hội Đồng Giám Mục Của Chúng con

Tin cậy vào ḷng bác ái, đức biết ơn truyền thống của người Việt Nam, chúng con xin tha thiết kêu mờitoàn thể dân Chúa ở khắp nơi, các quí vị hảo tâm xa gần vui ḷng hiệp lực để thực hiện công việc cao đẹp và ư nghĩa này.

Đây là sự đền đáp một phần nào cho các cha già về hưu. Nhưng cũng là sự khuyến khích lớn lao cho các linh mục tại chức được an tâm phục vụ, và cho giới trẻ muốn dấn thân trong đời tận hiến được vững ḷng tin cậy hơn!

Xin Chúa chúc lành và trả công bội hậu cho những hy sinh đóng góp quảng đại của quí vị. Tất cả những đóng góp chúng tôi sẽ lần lượt gửi về cho HĐGMVN theo đúng mục đích đă qui định.”

 

Cụ thể việc xây dựng Quỹ được trù liệu với các mức đóng góp là 50, 100, 200, 300, 500, 1000 và hơn nữa theo h́nh thức đóng trước, đóng hằng tháng, hay đóng hằng năm.

Những người đóng góp có thể đồng thời được ghi danh là hội viên Ân Nhân vĩnh viễn (từ 1000 trở lên), Hội Viên Ân Nhân Bậc I (từ 120) và Hội Viên Ân Nhân Bậc II (60) và thành phần xin lễ Như Ư Xin thường lệ.

 

III. Tinh Thần Giáo Luật Ấn Định

 

Theo Bộ Giáo Luật Mới 1983, không có điều khoản nào nói rơ khi nào đến tuổi về hưu của các linh mục và qui định cụ thể về các điều kiện về hưu và quyền lợi cùng tập quán sinh hoạt cho các linh mục lúc hồi hưu. Nhưng đây là những điều khoản (điều 281 và 282) chỉ nhắc đến việc chuẩn vị bảo hiểm sức khỏe và xă hội cho các linh mục về hưu:

 

[Điều 281: (1) Các giáo sĩ hiến thân phục vụ Giáo Hội đáng được hưởng thù lao tương xứng với điều kiện của họ, xét theo bản chất công việc mà họ đảm nhận cũng như các hoàn cảnh tùy nơi tùy thời; sao cho họ có thể đáp ứng các nhu cầu riêng tư và trả công xứng đáng cho những người mà họ cần sự giúp đỡ.

(2) Cần phải liệu sao để các giáo sĩ được hưởng bảo hiểm xă hội, nhờ đó có thể dự pḥng tương xứng những nhu cầu khi đau yếu, tàn tật hoặc tuổi già.

(3) Các Phó Tế đă lập gia đ́nh, nếu đă dành toàn thời giờ để phục vụ Giáo Hội, th́ đáng được hưởng thù lao thế nào để họ có thể chu cấp cho chính bản thân và cho gia đ́nh họ. Những ai lănh lương do một nghề nghiệp dân sự hiện đang làm hay trước đây đă làm th́ hăy lo liệu chu cấp mọi nhu cầu của bản thân và của gia đ́nh do lợi tức từ tiền lương.

Điều 282: (1) Các giáo sĩ nên sống đời giản dị, và xa tránh tất cả những ǵ có vẻ phù hoa.

(2) Những tài sản mà họ có được trong khi thi hành một chức vụ Giáo Hội, th́ sau khi đă dự trù cho việc chu cấp xứng đáng và thi hành những nghĩa vụ khác của bậc ḿnh, nên được dành phần dư vào thiện ích của Giáo Hội và những công cuộc bác ái.

Điều 283: (1) Các giáo sĩ, cho dù không có một nhiệm vụ gắn liền với trú sở, không được rời khỏi giáo phận trong một thời gian đáng kể, theo luật địa phương đă xác định, nếu không có phép, ít ra là suy đoán, của Bản Quyền riêng.

(2) Các giáo sĩ, mỗi năm, được hưởng một thời gian phải chăng và đủ dành cho việc nghỉ ngơi, theo như luật chung hoặc luật địa phương đă ấn định.]

(Bộ Giáo Luật. The Code of Canon Law. Bản dịch việt ngữ của Đức Ông Nguyễn Văn Phương, Linh Mục Phan Tấn Thành, Linh Mục Vũ Văn Thiện, Linh Mục Mai Đức Vinh. Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia. Quyển II: Dân Chúa. Phần I: Các Tín Hữu. Thiên 3: Các Thừa Tác Viên Có Chức Thánh Hay Là Các Giáo Sĩ)

 

IV. Thói quen thực tế

 

1. Các tổ chức ḍng tu, tu hội, tu đoàn

 

Trong nghiên cứu này, người viết không chính thức đề cập đến việc hưu dưỡng linh mục của các ḍng tu. Nếu có tŕnh bày đến việc hưu dưỡng của các linh mục tu sĩ của các tổ chức ḍng tu, là các vị đó có liên hệ đến giáo phận cách nào đó. Theo sự t́m hiểu của người viết, thường lệ mỗi tổ chức tu tŕ (ḍng tu, tu hội, tu đoàn…) đều có những tổ chức hưu dưỡng riêng cho các linh mục tu sĩ của ḿnh. Qui mô lớn nhỏ, có nhà hưu riêng hay khu vực hưu dưỡng riêng là tùy số lượng, cách thức và điều kiện thích hợp thực tế của mỗi tổ chức ḍng tu.

 

2. Các Giáo Phận

 

A. T́nh H́nh Hưu Dưỡng Linh Mục Trước 30/4/1975

 

Từ lâu như một truyền thống trong Giáo Hội Việt Nam, việc hưu dưỡng các linh mục cao niên vẫn được thực hiện âm thầm tại các giáo phận trong giáo hội Việt Nam, nhưng dường như Giáo Hội chưa hoàn toàn nhận thức để nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm chỉnh và triệt để, ngơ hầu tạo điều kiện quan tâm và chăm lo đặc biệt,

Có thể v́ số lượng các linh mục cao niên không nhiều lắm.

Hơn nữa quan niệm tu đức khổ hạnh cổ điển vẫn cho rằng cuộc đời tận hiến tu hành xả kỷ đến trọn đời kể cả những ngày bệnh nạn yếu liệt cuối đời.

Và nhất là trong Giáo Hội c̣n nhiều ưu tiên hơn để suy nghi, ứng phó và thi hành trong mỗi hoàn cảnh thời cuộc.

Việc hưu dưỡng diễn ra dường như hoàn toàn theo điều kiện thực tế riêng lẻ trong mỗi Giáo phận và nhận thức của Đấng Bản Quyền Giáo Phận, bản thân và gia đ́nh của các linh mục cao niên.

Các linh mục hưu dưỡng v́ cao niên hay bệnh tật thường ở vào một trong các trường hợp sau đây:

 

(1) Nhà Hưu Giáo Phận.

 

1/. Một ám ảnh đáng sợ?

Một số trường hợp người về hưu trong giáo phận này đến hưởng các điều kiện lưu trú và chăm sóc chung trong một nhà hưu dưỡng thuộc giáo phận.

Trong các trung tâm lưu trú nuôi dưỡng của Giáo Hội, như các nhà hưu dưỡng các linh mục cao niên về hưu, có nhiều sư kiện thực tế tại một số nơi, về nhiều lănh vực sinh hoạt như ăn uống, điều kiện lưu trú, vệ sinh và chế độ chăm sóc và các qui định sinh hoạt của nhà hưu có thể c̣n thiếu một bàu khí bác ái, chịu đựng tế nhị khéo léo nhân bản nào đó.

V́ thế có lẽ khiến nhiều linh mục có ư tưởng khá tiêu cực về chế độ “nghỉ hưu” và ngại ngùng về hưu ở nhà hưu dưỡng chung của giáo phận. Ngoài ra, một số ít linh mục nẩy sinh ra ư tưởng co cúm “dành dụm thủ riêng” tiền bạc và phương tiện riêng đề pḥng cho tương lai của chính ḿnh khi đến tuổi về hưu.

Chuyện đó cũng b́nh thường, nhưng có thể biểu hiện tính ích kỷ và gây gương xấu trong cộng đồng dân Chúa khi thực hiện ư đồ này.

Cần lắng nghe giải thích và t́m cách giải quyết thỏa đáng mỗi trường hợp theo những động lực và lư do tế nhị riêng biệt. Nhất là giúp mang lại b́nh an tâm hồn với nhiệt thành của người phục vụ.

Nhiều Giáo phận có nhà hưu dưỡng linh mục tại Giáo phận, ngay trong khu vực Ṭa Giám mục hoặc một nơi riêng biệt, cho các linh mục lớn tuổi hoặc bệnh hoạn không c̣n làm việc được nữa sống những ngày cuối đời, chuẩn bị chờ đợi Chúa gọi về.

 

2/. Qui định nhà hưu chung chưa hợp t́nh hợp lư?

Phần đông nhà hưu dưỡng giáo phận yêu cầu các linh mục hưu phải đóng góp bằng cách dâng lễ, nhưng chế độ chăm sóc chưa rơ ràng và chu đáo, tiêu chuẩn cấp dưỡng thiếu thốn và quá chặt chẽ.

Các cha già và bệnh tật thường phải theo chế độ ăn kiêng, hoặc do thời tiết và bệnh hoạn không ăn được những thứ dọn ra, nhưng người phục vụ không có điều kiện để thay thế, khiến các ngài phải chịu thiếu thốn, đói khát, tủi thân, đâm ra tiếc nuối, hụt hẫng…, nhất là các vị lúc đương làm việc có những điều kiện sống cao và thoải mái hơn: cực trước sướng sau th́ sướng hơn, nhưng sướng trước cực sau th́ cái cực càng nặng nề! Đây cũng là một lư do khiến các cha già ngại hưu ở nhà hưu chung. 

 

Tại một số giáo phận, khi một linh mục hưu dưỡng qua đời, giáo phận sẽ chu cấp quan tài lo việc chôn cất, c̣n các chi phí an táng th́ gia đ́nh phải trang trải. Do đó, nếu không c̣n gia đ́nh hoặc gia đ́nh quá nghèo, linh mục về già phải dè sẻn dành dụm trước cho khoản này, không dám cả ăn uống thuốc men khi c̣n thấy chịu đựng được. Ngược lại, có một ít linh mục để dành và di chúc lại cả tiền xe cộ và ăn uống cho các bổn đạo cũ đi đưa đám ḿnh! 

Ngoài ra, v́ điều kiện tuổi tác và sức khỏe không tự lo được cho ḿnh, nhiều vị cần được chăm sóc đặc biệt như d́u dắt, nâng đỡ, lau chùi, đấm bóp và vệ sinh thân thể), mà các nhân viên nhà hưu dưỡng không thể và không sẵn ḷng đảm đang nổi. Các vị phải nhờ bà con cháu chắt, dù có hay không có điều kiện kinh tế và thời gian dồi dào, vẫn phải cố gắng thu xếp đến ở bên cạnh để chăm sóc. Các vị không có bà con cháu chắt th́ nếu có chút tiền, phải bỏ tiền ra thuê người đến ở phục vụ. Nhưng các vị nào nghèo khó chẳng có ǵ để bồi dưỡng hay thuê người giúp, chỉ trông vào “người đi qua kẻ đi lại” th́ thật đáng thương. Nhân viên phục vụ ít, lại nhiều công việc, nên chỉ có thể dành phục vụ các vị hưu dưỡng lần lượt theo tiêu chuẩn chung.

Trong hoàn cảnh này, nhiều vị rất tội nghiệp v́ toàn thân và pḥng ở của các vị xông mùi hôi thối khai khắm nồng nặc. Có vị phải nằm lâu một bên ḿnh nên những chỗ nằm lâu bị lỡ loét đau đớn lắm. Đó cũng là một lư do góp phần khiến các cha ngại về nhà hưu chung. Và đă có vị chết một ḿnh trong pḥng mà chẳng ai hay biết, và cũng chẳng ai có chúc thư hay không và để ở đâu. V́ thế khôn ngoan nhất là Giáo Hội yêu cầu mỗi linh mục khi c̣n tỉnh táo khi gia nhập nhà hưu, nên viết sẵn trước và để một bản chúc thư ở Ṭa Giám Mục

Nhưng trường hợp những vị có con cháu hay thuê người tới ở lại chăm sóc lại nảy sinh vấn đề khác: thường nhà hưu chỉ dành cho mỗi cha hưu một pḥng khép kín với các công tŕnh phụ cần thiết. Nay người giúp cũng ở và làm mọi sự trong đó, suốt ngày đêm; và nếu đó lại là người nữ th́ rất bất tiện, khó coi và có khi nguy hiểm nữa. Các linh mục đi tu, tận hiến đời ḿnh cho Chúa, cho Giáo Hội và các linh hồn, nhưng các ngài vẫn không thôi là con người. Nhiều người trêu nhau: “trâu già mà sừng không già” hay "già chưa đều".

 

3/. Thiếu ḷng tin thác vào Chúa khi tuổi già hay v́ thiếu chăm lo của Giáo Phận?

V́ những hoàn cảnh éo le của nhà hưu, một số linh mục cao niên hay bệnh hoạn thiếu tinh thần tự chủ, từ bỏ và phó thác như thân phận Chúa Giêsu “con chim có tổ, con chồn có hang, Con Người không nơi tựa đầu”. Những vị ấy chuẩn bị cho ḿnh đôi chút phương tiện nên pḥng xa thủ lại một số tiền hay xây dựng nhà cửa để hưu sau này. Từ đó sinh ra keo kiệt và quá đ̣i hỏi giáo dân trong vấn đề lễ lạy, bí tích và phân biệt đối xử, trọng giàu khinh nghèo! Chủ chăn mà làm khó dễ quá cho giáo dân trong vấn đề lănh nhận các bí tích sẽ gây nên một hậu quả ngược lại rất tai hại, là đẩy họ ra khỏi Giáo Hội mà theo Tin Lành, hoặc các Giáo phái đang t́m mọi cách lôi kéo tín đồ.

Những người làm như thế phải nghĩ đến phán đoán ngay thẳng của lương tâm thức tỉnh của ḿnh trước mặt Chúa. Có những vị “dại” xây nhà tại nơi ḿnh phục vụ, gây nhiều phiền phức cho người kế nhiệm và giáo dân, và cuối cùng cũng chẳng được ở! Những vị “khôn hơn” đầu tư xây nhà cửa cho ông bà thân sinh và dành những căn pḥng tiện nghi cho ḿnh hưu sau này.

Qua những bất tiện đó, Giáo phận phải có các biện pháp ứng phó: Không cho hưu tại giáo xứ đă làm việc; ai hưu tại nhà hưu dưỡng giáo phận, giáo phận đài thọ phần lớn và cha hưu chỉ dâng một số ư lễ; c̣n ai hưu tại nhà riêng th́ phải tự túc hoàn toàn. Một giáo phận kia xin Ṭa Thánh và vận động giáo dân trong và ngoài nước lập nên một quỹ hưu khá lớn giao cho một Ủy ban đặc trách làm lợi thêm. Từ đầu năm nay, giáo phận ấy đă đài thọ trọn gói cho các cha hưu tại nhà hưu của giáo phận, và đài thọ hai triệu đồng cho các cha hưu tại trụ sở của giáo phận gốc, c̣n tất cả các cha đang làm mục vụ được giúp khám sức khỏe tổng quát hằng năm, và ai bị bệnh được giúp tới mức tối đa ba mươi triệu. 

 

4/. Mối quan tâm của từng giáo phận và tương trợ giữa các giáo phận?

Dưới quyển lănh đạo thống nhất của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam, tất cả các giáo phận cần đặc biệt quan tâm, học hỏi lẫn nhau, tham khảo kinh nghiệm ở nước ngoài, như các nursing home và giúp nhau tổ chức những nhà hưu dưỡng thật hẳn hoi, để chăm lo tốt cho các linh mục sau thời gian phục vụ đầy công lao vất vả, không những phần vật chất, mà nhất là phần tinh thần. Các cha hưu sống thành cộng đồng huynh đệ trong vui tươi, an b́nh, hạnh phúc, tin yêu, tín thác cho Chúa và Giáo Hội, nêu gương cho đàn em, và cũng là hậu phương cầu nguyện cho đàn em trên cánh đồng truyền giáo và dưỡng giáo.

C̣n các linh mục đang làm mục vụ cũng được an tâm về tương lai tuổi già của ḿnh, chẳng cần suy tính pḥng xa tích trử ǵ cả, một mực hết ḷng cống hiến cho đoàn chiên, và có thể góp phần với giáo phận trong việc xây dựng, trang bị và bảo tŕ nhà hưu dưỡng chung. Được vậy th́ siêu nhiên và tốt đẹp biết bao! Giám mục Bản Quyền đang đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng nhà hưu cho các linh mục như tại Xuân Hóa, và các linh mục cũng sẵn ḷng đóng góp vào đo bằng tiền lễ binae của ḿnh.

 

5/. Kiến trúc và cảnh quan nhà hưu

Theo kế hoạch và đồ h́nh tổng quát, đây là khu hưu dưỡng cho linh mục lư tưởng nhất được biết ở Việt Nam, xét về môi trường cảnh quan chung quanh và kiến trúc cơ sở: Cái đáng chù ư nhất là nhà các linh mục hưu tập trung quanh Nhà Nguyện như tâm của một ṿng tṛn, thuận tiện cho các linh mục hưu có thể lặng lẽ tới với Chúa Giêsu Thánh Thể bất cứ lúc nào cả ngày lẫn đêm mà không sợ gây phiền phức cho các anh em bên cạnh. Ước mong cho mọi sự được tốt đẹp như ḷng mong muốn. 

Nhưng đối với các nhà hưu dưỡng chung cho các cha như thế, ngoài các tiện nghi trù liệu chất lượng phục vụ mới là quan trọng. V́ thế huấn luyện nhân viên phục vụ được thích hợp với tấm ḷng, kiến thức và những dụng cụ cần thiết để đáp ứng kịp thời cho các vị đau yếu khi cần. Có như thế, các cha sắp về hưu được an tâm và vui vẻ đi hưu, nêu gương sáng cho thế hệ đàn em. Trong trường hợp không đủ nhân viên phục vụ, mà có những vị thực sự cần thiết được phục vụ đặc biệt riêng, xin thiết kế thế nào để kế cận pḥng cha hưu có một pḥng nhỏ với những công tŕnh phụ tối thiểu cho người giúp ở và sinh hoạt, chứ không ở chung và dùng chung pḥng với cha hưu.

 

6/. Tâm t́nh siêu nhiên hướng thượng.

Trong tất cả những trạng huống tế nhị này, người ta không thể quên hướng về Mẹ Maria dưới chân thập giá. trong viễn tượng mầu nhiệm Cánh chung và Nhập Thể, Đức Maria đă ưng thuận hiến dâng Con Mẹ. Trong suốt cuộc sống, Mẹ vẫn tiếp tục hiến dâng:  Trao phó trẻ Giêsu trong tay Simêon ngày Dâng Chúa vào Đền Thánh; lúc Giêsu từ giă gia đ́nh, bắt đầu sứ vụ công khai; trên hết và cuối cùng, Mẹ đă hiến dâng Ngài trên thập giá v́ phần rỗi nhân loại. Trong khoảnh khắc “consummatum est”, Chúa Kitô đă trao thác chính ḿnh cho Chúa Cha và trao Mẹ Ngài cho Giáo Hội chăm sóc, qua chính người môn đệ yêu dấu.

 

7. Một cử chỉ ân huệ, bác ái.

Sau cùng, cũng trong màu nhiệm hiến dâng nhập thể, và chỉ trong hoàn cảnh này, một số người đề nghị Giáo Hội quan tâm đặc biệt đến những song thân của một số linh mục trong các viện dưỡng lăo của Giáo Hội. Để ngăn ngừa lạm dụng, chỉ xét trường hợp bất khà kháng khi gặp hoàn cảnh già cả neo đơn, không ai chăm sóc.

Các linh mục ấy có thể gửi gắm cha mẹ hầu được yên tâm phục vụ các linh hồn, trở nên linh mục nhiệt thành hơn, hoàn toàn sống v́ đoàn chiên. Nếu được vậy th́ tốt đẹp biết bao, v́ bao nhiêu năm trước cha mẹ họ đă trao họ cho Giáo Hội, và bây giờ họ lại được đặt cha mẹ ḿnh trong ṿng tay chăm sóc của Giáo Hội. Trong lănh vực này, Giáo Hội cũng nên lưu tâm đến hoàn cảnh, t́nh cảm và những trăn trở không thể tránh được của các linh mục là con một hay con trai duy nhất trong gia đ́nh. Cầu mong cho họ “một lần đă quảng đại th́ được quảng đại cho đến cùng”.

 

(2) Nhà Hưu Ḍng Tu. Một số linh mục về hưu đến cư trú và được chăm sóc trong các nhà hưu của các ḍng tu, tu hội khác, nhất là những ḍng tu có truyển thống hay ơn gọi phục vụ bệnh nhân hay các linh mục đặc biệt như ḍng Naza hay Đồng Công hay Ḍng Gioan Thiên Chúa, Ḍng Nữ Tỳ Các Linh Mục, …

 

(3) Nhà Hưu Giáo Xứ. Một số linh mục cao niên cư ngụ và được chăm sóc trong giáo xứ do một người con linh mục linh tông thuê người chăm sóc, không phải nhà hưu do chính linh mục chuẩn bị tại giáo xứ ḿnh phục vụ như đă nói trên.

Nói chung việc hưu dưỡng là một việc có tính cách riêng tư mà chưa có một chính sách nhất quán rộng khắp đúng mức do Hội Đồng Giám Mục Việt Nam nghiên cứu suy xét và t́m cách giải quyết chung cho từng giáo phận và cho các linh mục giáo phận khi đến tuổi pháp định phải về hưu hay do t́nh h́nh sức khỏe cá nhân của mỗi vị.

 

(4)Nhà Hưu Gia Đ́nh. Một số linh mục về hưu và được chăm sóc của thân nhân trong gia đ́nh.

Nhưng cũng có những Giáo phận chưa có nhà hưu dưỡng dành riêng cho linh mục và để các linh mục tự lo liệu lấy. Có những Giáo phận có nhà hưu dưỡng, nhưng để các linh mục được tự do hưu ở nhà hưu của giáo phận hay ở giáo phận hay bất cử nơi nào khác có thể tiếp nhận họ, hoặc ở nhà thân sinh và bà con thân quyến. 

 

(5) Nơi Hưu Tự Chọn

 

Cuối cùng, c̣n có h́nh thức hưu dưỡng tự do nhất là nơi hưu dưỡng tự chọn mà mỗi vị giám mục hay linh mục có sự sắp xếp hay ngẫu nhiên nào đó sống tại những nơi hưu dưỡng riêng biệt nằm ngoài mọi trù liệu kể trên do một thân nhân hay một tổ chức chăm sóc.

 

B. T́nh Trạng Nhà Hưu Dưỡng Sau 30/4/1975

 

Hiện nay, từ sau 30/4/1975, một cách tổng quát nhiều nhà hưu của giáo phận Việt Nam bị nhà nước tịch thu theo chủ trương quốc hữu hóa những bộ phận có thể thực hiện được tùy mỗi địa phương. Tuy nhiên một số giáo phận địa phương và di cư vào miền Nam đă thiết lập những nhà hưu riêng và thường vẫn c̣n ở Sàig̣n

 

Một thí dụ cụ thể:

Các nhà hưu tại Tổng Giáo Phận Sàig̣n

 

Nhà Hưu Dưỡng Các Linh Mục, Thầy Giảng

1

Nhà Hưu Linh Mục Hà Nội

116B Hùng Vương, F9, HCM5

8.570.400

Lm TV Nghị 8.560.799

CG

2

Nhà Hưu Dưỡng Thầy Giảng Hà Nội

75 Nơ Trang Long, F13, BT, HCM

 

3

Trụ Sở và Nhà Hưu Dưỡng Linh Mục Bắc Ninh

45/3 Ấp 8, TT Thủ Đức

8.961.339

4

Nhà Hưu Dưỡng Linh Mục Bùi Chu

69 CMT8, F12, TB, HCM

 

TSN

5

Nhà Hưu Dưỡng Linh Mục Phát Diệm

212 Đường 26.3 F15, GV, HCM (Lm Phạm Trung Thu 8.940.985)

8.950.038

XM

6

Nhà Hưu Dưỡng Linh Mục Địa Phận Thái B́nh

56 Nguyễn Văn Lạc, F19, BT, HCM

8.990.719

7

Nhà Hưu Dưỡng Sư Huynh La San Mai Thôn

970 XVNT F28, BT, HCM

8.991.226

8

Nhà Hưu Dưỡng Linh Mục TGP Sàig̣n ở Chí Ḥa

245/45 CMT8, F7, Tân B́nh HCM

8.640.349

CH

 

Ở Giáo Tỉnh Hà Nội, nói chung trong các giáo phận miền Bắc, việc hưu dưỡng, các linh mục có khi đă già yếu về hưu nhưng lại được mời ra hay miễn cưỡng phải làm việc tiếp, như trường hợp linh mục Phạm Hân Quynh thuộc Giáo phận Hải Pḥng.

Thực tế có nhiều giáo phận ở miền Bắc Việt Nam không c̣n nhà hưu. Do t́nh h́nh khó khăn như thế, nên việc hưu dưỡng là hoàn toàn được giải quyết ứng biến theo hoàn cảnh thực tế.

Có những vị đă đến tuối về hưu vẫn làm việc v́ thiếu linh mục phục vụ. Yếu quá, th́ cộng đồng dân Chúa c̣n khiêng ra nhà thờ để các cha già ra làm lễ tại nhà thờ hay tại nơi nào xứng đáng.

 

 

Ở Giáo Tỉnh Huế, các linh mục về hưu có xu hướng về hưu ngay trong Ṭa Giám Mục của Tổng Giáo Phận Huế. Nói như thế không có nghĩa là có những trường hợp khác, tùy theo hoàn cảnh của mỗi vị

Giáo Phận Vinh có danh sách tất cả 154 linh mục,  trong đó có 01-25 linh mục sinh từ năm 1938-1927, có 026-154 linh mục sinh từ 1937 đến 1964. Như vậy có 22 linh mục trong tuổi về hưu từ 70 tuổi đến 79 tuổi

 

Ở Giáo Tỉnh Sàig̣n, các linh mục về hưu có thế có nhiều lựa chọn hơn: hưu trong Nhà Hưu Giáo Phận Sàig̣n, hay Nhà Hưu của từng giáo phận gốc di cư cũ hay trong giáo hạt hay giáo xứ, ḍng tu

Ở Giáo Phận Long Xuyên, Giám mục Bùi Tuần theo định kỳ vẫn công bố những bài viêt tham gia vào công cuộc truyền giáo xây dựng cộng đồng dân Chúa.

Giám mục Trần Xuân Tiếu ở Giáo phận ấy chủ trương xây dựng nhà hưu tập thể cho mỗi giáo hạt mà không hẳn phải tập trung nhà hưu chung vào một nơi cụ thể nào.

Người về hưu trọng tuổi nhất trong giáo hội Việt Nam là Giám mục Nguyễn Văn Thiện, nay đă hơn 100 tuổi hiện cư ngụ tại Pháp

 

Nhiều giáo phận có Ṭa Giám mục cũng là một nơi làm việc đa năng: làm trụ sở hoạt động, nhưng cũng dành chỗ làm nơi hưu dưỡng các giám mục thành viên của giáo phận

 

 

V. Một Dữ Liệu Thống Kê Tổng Hợp

 

1. Dữ liệu thống kê độ tuổi các linh mục hưu dưỡng Việt Nam theo tài liệu Niên Giám 2005

1. Biểu Một

Giáo Tỉnh Hà Nội

Giáo Phận

Tổng Số

linh mục

70 tuổi trở lên

70 tuổi trở xuống

Tr

Do

Triều

Ḍng

Triều

Ḍng

1.Hà Nội

057

0

05

1

052

1

2.Lạng Sơn

004

0

00

0

004

0

3.Hải Pḥng

040

0

07

0

033

0

4.Bắc Ninh

023

0

01

0

022

0

5.Hưng Hóa

030

0

00

0

030

0

6.Bùi Chu

081

0

02

0

079

0

7.Thái B́nh

044

0

01

0

043

0

8.Phát Diệm

041

0

04

0

037

0

9.Thanh Hóa

043

0

01

0

042

0

10.Vinh

139

0

37

0

102

0

TC :10

864

0

58

1

444

1

 

2. Biểu Hai

Giáo Tỉnh Huế

Giáo Phận

Tổng Số

linh mục

70 tuổi trở lên

70 tuổi trở xuống

T

D

Triều

Ḍng

Triều

Ḍng

11.Huế

099

13

24

03

075

10

12.Đà Nẵng

071

00

10

00

061

00

13.Quy Nhơn

067

00

15

00

052

00

14.Kontum

036

06

12

02

024

04

15.Nha Trang

123

22

22

07

101

15

16.BMê Thuột

079

00

10

01

068

02

TC: 6

475

41

93

13

381

31

 

3. Biểu Ba

 

Giáo Tỉnh Sàig̣n

Giáo Phận

Tổng Số

linh mục

70 tuổi trở lên

70 tuổi trở xuống

T

D

Triều

Ḍng

Triều

Ḍng

17.Sàig̣n

288

205

20

58

268

147

18.Vĩnh Long

153

011

09

02

144

009

19.Cần Thơ

170

000

24

00

146

000

20.Mỹ Tho

099

000

10

00

089

000

21.Đà Lạt

090

074

11

08

079

066

22.LongXuyên

212

000

39

00

173

000

23.Phú Cường

114

000

17

00

097

000

24.Xuân Lộc

232

043

57

14     

175

029

25.Phan Thiết

075

005

16

03

059

002

26.Bà Rịa

060

028

06

04

054

024

TC: 10

1943

366

209

89

1284

268

 

4. Biểu đồ Toàn Thể Ba Giáo Tỉnh

 

Giáo Tỉnh

Tổng Số

linh mục

Linh mục

70 tuổi trở lên

70 tuổi trở xuống

Triểu

Ḍng

Triều

Ḍng

Triều

Ḍng

Hànội: 10 GP

864

0

58

1

444

1

Huế: 6 GP

475

41

93

13

381

31

Sàig̣n: 10 GP

1943

366

209

89

1284

268

Toàn Giáo Hội

3282

407

360

103

2109

300

 

2. Một cái nh́n qua những con số thống kê

 

Dữ liệu thống kê này cho thấy một cách tổng quát từng giáo phận, từng giáo tỉnh và toàn thể giáo hội Việt Nam. Nhưng theo t́nh h́nh niên biểu thực tế, dữ liệu này thay đổi do nhiều yếu tố, như tử suất, bệnh tật và những thuyên chuyển nhiệm sở và chức vụ và thế hệ tân chức được huấn luyện và thụ phong, theo thời gian từ 2003, tức là thời điểm nội dung của Niên Giám 2005 mới nhất của Giáo Hội Công Giáo Việt Nam được thành lập cho đến lúc nghiên cứu này được thực hiện. Việc cập nhật hóa kiến thức thực tế chính xác là điều bắt buộc khi vận dụng các dữ liệu này.

Theo Niên Giám 2005, Giáo Hội Việt Nam có 3282 Linh mục triều, 407 linh mục ḍng, trong số đó, các vị trên 70 tuổi mà chúng tôi dự kiến là tuổi được xem là có thể về hưu một cách b́nh thường trong Giáo Hội để trẻ hóa việc quản lư trong các giáo xứ là 360 linh mục triều và 103 linh mục ḍng.

Những vị đang ở độ tuổi thực sự làm việc có hiệu quả là 2109 linh mục triều và 300 linh mục ḍng.

Qua những con số này và thống kê cụ thể ở dưới, mỗi giáo phận có thể chuẩn bị các điều kiện thực tế cho các vị về hưu và thế hệ thay thế kế tiếp đến năm 2010. Các con số các vị ở sát dưới tuổi 70, tức là các vị sinh trong thời gian 1939, 1940 là các vị sẽ đến 70 tuổi trong dịp Giáo Hội kỷ niệm 50 năm thành lập Hàng Giáo Phẩm Việt Nam vào năm 2010 (1960-2010)

 

 

VI. Danh Sách Các Linh Mục Đến Độ Tuổi Hưu Dưỡng tại Việt Nam

 

A. Giáo Tỉnh Hà Nội

 

1. Danh Sách Các Linh Mục TGP Hà Nội đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (56 - 3) + (2 - 1)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

33. Giuse Nguyễn Ngọc Oánh, lm 9/5/1952

10/4/1922

Hà Thao, Há Tây 034-854-774

2

42. Gioan Bùi Trọng Tăng, lm 26/10/1980

22/6/1923

Sơn Lăng, 034-882-506

2

35. Gioan Nguyễn Văn Phủ, lm 8/9/2001

7/1/1937

Bích Tŕ Hà Nam, 0350-860-679

 

1

Phaolô Lê Đắc Trọng, GM PT, lm 1/4/1948

15/6/1918

Toà Giám Mục Hà Nội

2

Phaolô Phạm Đ́nh Tụng, HYTGM, lm

6/6/1949

20/5/1919

TGMHN

Linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế

 

00. Linh mục Cựu Bể Trên DCCT

Chưa rơ

88 tuổi

Thái Hà Ấp

 

Chú thích: Trong danh sách 57 linh mục thực tế ghi lại, có 56 linh mục triều và 1 linh mục DCCT (LM Trịnh Ngọc Hiên). Trong số 56 linh mục triều có 5 vị ở độ tuổi về hưu, c̣n 50 vị ở dưới tuổi 70. Nhưng tài liệu Niên Giám 2005 trang 530 lại cho biết có 2 linh mục DCCT, th́ có 1 linh mục trong danh sách trên, c̣n 1 linh mục DCCT khác, cựu Bề Trên DCCT,  đă 88 tuổi th́ không nêu tên. Như thế thực sự, Tổng Giáo phận có 3 giáo hạt (Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam) với 134 giáo xứ mà có 58 linh mục dưới quyền quản lư của 1 GM trè c̣n làm việc; 2 Giám Mục đă về hưu.

 

2. Danh Sách Các Linh Mục Gp Lạng Sơn đến tuổi về hưu theo Niên giám 2005: (04-00= 00)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

00

00

00

00

 

Chú Thích: Trong 1 Giám Mục, 4 linh mục, chưa vị nào đến tuổi về hưu, Gp có 18 giáo xứ phục hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

 

3. Danh Sách Các Linh Mục GP Hải Pḥng đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (40 – 2 = 38)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

25. Laurensô Phạm Hân Quynh, lm 5/4/1952

30/8/1926

Hải Pḥng, 031-663-344

2

27. Antôn Khổng Minh Số, lm 3/12/1982

12/10/1938

HP, 0193-042-861

Dưới sát 70 tuổi hay bệnh

3

1. Gioakim Nguyễn Đức Báu, lm 1/1/1988

1/10/1940

Đồng Giá HP, 031-873—649

gioakducbau@hotmail.com

4

17. Giuse Nguyễn Văn Luân, lm 9/6/1994

15/8/1940

Khúc Giản HP 031-772-840

5

4. Giuse Nguyễn Xuân Đài, lm 10/6/1994

10/6/1940

Mỹ Động Hải Dương

0913-023-355

6

14. Phêrô Đoàn Văn Kiểm, lm 7/10/1970

116/6/1942

Ngọc Kỳ HP?

7

23. Giuse Nguyễn Thanh Phong, 7/10/2001

20/4/1964

 

TGMHP?

HP

 

Chú Thích: Toàn Gp có 40 linh mục, chưa kể 1 Giám Mục chia ra 3 giáo hạt (Thành Phố Hải Pḥng, Quảng Ninh-Quảng Yên, Hài Dương-Hưng Yên) gồm 64 giáo xứ. Có 2 linh mục ở trong lứa tuổi hưu nhưng vẫn làm việc và có 5 linh mục sát tuổi 70 hay bị bệnh. Tỉ lệ 0%8

 

4. Danh sách Linh mục GP Bắc Ninh đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (23-1 =22)

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

 

23. Giuse Trần Quang Vinh, lm 16/9/1974

25/12/1938

Văn Cương, Phú Thọ 0211-866-802

Dưới sát 70 tuổi

 

21. Chu Quang Ṭng, lm 16/9/1974

28/1/1940

Thọ Ninh, Lương Tài, BN, 024-640-248

 

 

Chú thích : Toàn Gp gồm 1 Giám Mục vào thời gian đó, 23 linh mục, trong 8 giáo hạt (Bắc Ninh, Gia Lương, Vĩnh Phúc, Bắc Thái, Bắc Giang, Đại Lăm, Văn Cương, Tuyên Quang) có 49 giáo xứ. Trong 23 lm chỉ có 1 linh mục đến tuổi 70, và 1 vị ở sát tuổi 70. Tỉ lệ 0%23

 

5. Danh sách linh mục Gp Hưng Hóa đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (30-3=27)

 

 

TT

Ho Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

Dưới sát 70 tuổi

 

17. Antôn Nguyễn Gia Nhang, lm 1973

13/4/1939

Dư Ba, Phú Thọ 0210-887-038

 

27. Luca Nguyễn Thế Truyền, lm 1995

5/10/1939

Đồng xa Phú Thọ 0210-885-218

 

6. Giuse Nguyễn Văn Đông, lm 1973

24/11/1939

Rơ Lục, Phú Thọ

 

Chú Thích: Toàn Gp có 1 Giám Mục, 30 linh mục trong 6 giáo hạt (Sơn Tây- Ḥa B́nh-Sơn La, Tuyên Quang, Lào Cai-Lai Châu-Điện Biên, Yên Bái, Tây Nam Phú Thọ, Tây Bắc Phú Thọ, Đông Nam Phú Thọ) gồm 87 giáo xứ với 30 linh mục.  Trong số đó chỉ có ba vị linh mục ở sát tuổi 70

 

6. Danh Sách linh mục Gp Bùi Chu đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (81- 4 = 77 triều)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

10. Phêrô Phạm Văn Cử, lm 1960

1913

Tương Nam, Nam Trực, Nam Định, 829-672

2

73. Giuse Trần Quang Tuyến, lm 1985

1933

B́nh Hải, Nghia Hưng, Nam Định 872-247

3

41. Phaolô Trần Đức Nhuận, lm 1963

1936

Lạc Đạo, Nghĩa Hưng Nam Định, 872-176

pauldnhuan@yahoo.com

4

72. Đaminh Trần Ngọc Tuất, lm 1963

1938

Ninh sa, Hải Hậu, Nam Định 875-462

Dưới sát 70 tuổi

1

40. Vinhsơn Nguyễn Tốt Nghiệp, lm 1976

1939

Kiên Lao, Xuân Trường, Nam Định, 762-064

2

48. Đaminh Trần Đức Tâm, lm  1963

1939

Xuân Thủy Hải Hậu, Nam Định 874-500

xuanthuyxu@yahoo.ca

3

62. Micae Trần Minh Tiến, lm 1976

1939

Cát Xuyên, Xuân Trường, Nam Định 888-295

4

69. Phêrô Trịnh Đ́nh Trang, lm 1963

1939

Đông Liêu, Nghĩa Hưng, Nam Định 719-051

5

52. Giuse Phạm Xuân Thi, lm 1979

1940

Báo Đáp, Nam Trực, 827-150, pxtbd@yahoo.com

6

44. Tôma Phạm Chính Phương, lm 1963

1940

Sa Châu, Giao Thủy, 895-131

7

43. Aug. Trần Ngọc Phan, lm 1988

1940

Phú Thọ, Giao Thủy, 740-514

8

36. Giuse Phạm Thành Lâm, lm 1963

1940

An Nghĩa, Hải Hậu, 870-930

9

34. Đaminh Hoàng Văn Kiểu, lm 1963

1940

Ngưỡng Nhân, Giao Thủy, 894-933

10

23. Vinhsơn Nguyễn Đức Hiệp, lm 1963

1940

Thịnh Long, Hải Hậu, 876-849

11

16. Đaminh Phan Văn Điển, lm 1976

1940

Quần Vinh, Nghĩa Hưng, 873-239

12

1. Giuse Đinh Xuân An, lm 1979

1940

Vạn Lộc, Xuân Trường, 888-883, 0913-093-340

 

Chú Thích: Toàn Gp có 129 giáo xứ thuộc 11 hạt (Báo Đáp, Bùi Chu, Đại Đồng, Kiên Chính, Lạc Đạo, Liễu Đề, Ninh Cường, Phú Nhai, Quần Phương, Quỹ Nhất, Thức Hóa, Tương Nam, Tứ Trùng) được quản lư bởi 81 linh mục trong đó có 4 linh mục ở độ tuổi về hưu, 12 vị ở dưới sát tuổi 70.. Tỉ lệ là 3 %24

 

7. Danh sách các linh mục Gp Thái B́nh đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (44- 1= 43 triều)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

 

3. Giuse Bùi Văn Cẩm, lm 1960

1931

Sa Cát, Thái B́nh, 036 732-210

Dưới sát 70 tuổi

 

43. Vinh sơn Phạm Văn Tuyên, lm 1970

1940

Hưng Yên, TX HY, 0321 862-663

Chưa rơ

1

11. Luca Nguyễn Văn Định

?

Nt Chính Ṭa, 2 Trần Hưng Đạo, TB, 036-830-870

2

15. Đaminh Bùi Ngọc Hải

?

Vong Phan, Phù Cư, Hưng Yên

3

18. Phêrô Đinh Văn Hùng

?

Gia Lạc, Vũ Thư, TB, 036-722-368

4

19.Aug. Nguyễn Quang Huy

?

Bắc Trạch, Tiền Hải, 036-824-251

5

23. Vinhsơn Vũ Văn Hướng

?

Lương Điền, Tiền Hải, 036-824-788, 0912-187-611

6

24. Giuse Nguyễn Văn Kha

?

Lực Điền, Yên Mỹ, Hưng Yên, 0321-975-204, 0913-066-109

7

24. Đaminh Nguyễn Trung Lương

?

Bồ Ngọc, Quỳnh Phụ, TB, 036-921-347

8

25. Đaminh Nguyễn Văn Quát

?

Nam Lỗ, Đông Hưng, TB, 036-550-653, 0912-180-039

9

33. Đaminh Đào Trung Thành

?

Duyên Lănh, Hưng Hà, TB, 036-860-486

10

34. Đaminh Nguyễn Văn Thao

?

TGM và Nt Quỳnh Lang, Quỳnh Phụ

11

38. Giuse Phạm Văn Thiện

?

Vạn Đồn, Thái Thụy, 036-713-063

12

40. PX Ngô Văn Toan

?

Cát Đàm, Đông Ḥa, CV Mỹ Đức), 036-740-600, 0912-021-884

13

44. Aug. Phạm Quang Tường

?

Thanh Minh, Tiền Hải, 036-883-233

 

Chú Thích: Toàn Gp có 1 Giám Mục đă quá tuổi 70, 40 linh mục coi sóc 5 hạt (Tiền Hải, Kiến Xương, Đông Hưng, Thái Thụy và Hưng Yên), chia ra 64 giáo xứ. Trong đó chỉ lập được 1 linh mục ở trong tuổi hưu và 1 vị ở sát tuổi 70, như có tới 13 linh mục chưa có đủ chi tiết để thiết lập một danh sách các linh mục ở trong tuổi về hưu.  Tỉ lệ?

 

 

8. Danh Sách linh mục Gp Phát Diệm đến tuổi hưu dưỡng theo Niên Giám 2005 (41- 7= 34)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

35. Phaolô Nguyễn Chu Tŕnh, lm 13/3/1937

1907

Hưu tại TGM 862-058

2

31. Giuse M Phạm Đức Tấn, lm 13/5/1982

1917

Hưu tại TGM 862-058

3

30. Luca Trần Hùng Sỹ, 1m 12/6/1953

1922

Hưu tại TGM 862-058

4

40. Phêrô Trần Cao Vọng, lm 7/6/1952

1924

Hưu tại TGM, 862-058

5

38. Giuse Trần Ngọc Văn, 9/5/1982

1936

Hóa Lộc Kim Sơn Ninh B́nh 863-425

6

12. Ignace Bùi Ngọc Hoàng, lm 9/5/1982

1938

Hướng đạo Kim Sơn, Ninh B́nh 721-710

7

14. Giuse Vũ Công Hoàng, lm 3/5/1982

1938

Văn Hải, Kim Sơn, Ninh B́nh 863-734

Dưới 70 tuổi

1

4. Giuse Vũ Quang Điện, lm 28/5/1981

1939

B́nh Sa Kim Sơn Ninh B́nh

2

41. Phêrô Trần Văn Vũ, lm 9/5/1982

1940

Hoàng Mai Hoa Lư, Ninh B́nh 610-037

 

 

Chú Thích: Toàn Gp có 1 giám mục coi sóc 65 giáo xứ chia làm 8 giáo hạt (Phát Diệm, Văn Hải, Tôn Đạo, Cách Tâm, Phúc Nhạc, Ninh B́nh, Bạch Bát, Đồng Chua và Vô Hốt), với sự hợp tác của 41 linh mục. Trong đó có 7 vị ở trong tuổi về hưu, và 2 vị ở sát tuổi 70. Tỉ lệ là 2%87

 

9. Danh Sách Các Linh Mục GP Thanh Hóa đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (43-3= 40)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

32. Phaolô Đinh Trí Thức, lm 1962

1929

Đông Quang Thanh Hóa 836-526

2

43.Raphael Đỗ Đ́nh Vượng, lm 1992

1936

Kẻ Rừa Thanh Hóa 760-120

3

28. Phêrô Vũ Tiến Phúc, lm 1994

1937

Nt Chính Ṭa, Thanh Hóa, 232A Trường Thi Thanh Hóa 855-536

Dưới 70 tuổi

1

10. Anphongsô Phạm Văn Hộ, lm 1984

1940

Nga Phú Nga Sơn Thanh Hóa

 

Chú Thích: Toàn Gp có 46 giáo xứ chia ra 6 hạt (Thanh Hóa, Ba Làng, Nga Sơn, Sông Mă, Sông Chu, Mỹ Điện), do 1 Giám Mục coi sóc với 43 linh mục cộng tác. Trong số đó, có 3 linh mục ở trong tuồi về hưu, và 1 vị ở sát tuổi 70. Tỉ lệ 1%29

 

10. Danh sách các linh mục Gp Vinh đến độ tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (139- 37= 132)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

43. Phêrô Vũ Văn Giáo, lm 1944

1913

Hưu ở Nghi Lộc

2

29. Antôn Bùi Đức Duyệt, lm 1942

1914

Hưu ở Tân Yên

3

8. Phêrô Nguyễn Công B́nh, lm 1967

1919

Hội Yên

4

82.Giuse Ngô Xuân Luyện, lm 1952

1919

Hưu ở Thọ Ninh

5

112. Giuse Phan Văn Tần, lm 1961

1920

Cam Lâm

6

6. Phêrô Hoàng Bảo, lm 1959

1923

Trung Hậu

7

127. Phêrô Đậu Đ́nh Triều, 1960

1923

Văn Hạnh

8

126. Giuse Nguyễn Tràng, lm 1960

1924

Mỹ Dụ

9

39. Phêrô Nguyễn Văn Đức, lm 1960

1925

Vinh Ḥa

10

83.Phêrô Lê Duy Lượng, lm 1963

1928

Đại Chủng Viện

11

24. Tôma Nguyễn Văn Cường, lm 1961

1930

Tiếp Vơ

12

45.GB Cao Xuân Hành, lm 1965

1930

Tam Đa

13

48. Giuse Nguyễn Xuân Hóa, lm 1992

1930

Vạn Thanh

14

92.GB Lê Văn Ninh, lm 1963

1930

Troóc

15

115. Giuse Nguyễn Hồng Thanh, lm 1961

1930

Xuân Mỹ

16

114. Phêrô Phan Văn Thái, lm 1962

1930

Kỳ Anh

17

25. Phêrô Nguyễn Viết Cường, lm 1990

1931

Sơn La

18

18. Giuse Nguyễn Đức Châu, lm 1962

1932

Đại Chủng Viện

19

59.Phêrô Bùi Văn Huyên, lm 1965

1932

Gia Ḥa

20

86. Giuse Nguyễn Quang Nam, lm 1966

1932

Đức Lân

21

96. Phêrô Lê Hữu Phước, lm 1965

1932

Vạn Phần

22

133. Giuse Phạm Huy Tường, lm 1966

1932

La Nham

23

10. Giuse Cao Đ́nh Cai, lm 1965

1933

Đồng Tháp

24

51. GB Nguyễn Huy Hoàng, lm 1963

1933

Phú Xuân

25

91.Phêrô Nguyễn Sĩ Nho, lm 1966

1933

Trang Cảnh

26

33. Giuse Nguyễn Đặng Điền, lm 1966

1934

Nhân Ḥa

27

44. Antôn Đậu Quang Hải, lm 1990

1934

Tràng Lưu

28

72. Phêrô Đậu Xuân Khánh, lm 1966

1934

Ngô Xá

29

121.Giacobê Nguyễn Trọng Thể, lm 1992

1934

Đan Sa

30

32. GB Trần Thánh Đạt, lm 193

1935

Vĩnh Hội

31

63.Giuse Trần Thanh Hương, lm 1966

1935

Thượng B́nh

32

79. Giuse Nguyễn Tiến Lợi, lm 1968

1935

Bùi Ngọa

33

124. Giuse Phan Duy Thông, lm 1960

1936

Nghĩa Yên

34

37. PX Nguyễn Văn Đoàn, lm 1967

1937

Tân Mỹ

35

72. Phêrô Nguyễn Duy Khang, , lm 1994

1937

Tân Lộc

36

13.Phêrô Nguyễn Đăng Cao, lm 1967

1938

Làng Nam

37

15. Giuse Nguyễn Văn Chất, lm 1967

1938

Mô Vĩnh

Dưới 70 tuổi

1

58. Phêrô Phan Văn Huê, lm 1999

1940

Xuân Phong

 

Chú Thích : Toàn Gp có 145 giáo xứ chia ra trong 16 giáo hạt (Thuận Nghĩa, Đông Tháp, Bảo Nham, Bột Đá, Vạn Lộc, Nhân Ḥa, Xă Đoài, Cửa Ḷ, Nghĩa Yên, Ngàn Sâu, Văn Hạnh, Cẩm Lũy, Kỳ Anh, Huớng Phương, Minh Cầm, Ḥa Ninh, Đồng Troóc)  được 2 Giám mục quản lư với sự giúp đỡ của 139 linh mục. Trong số đó có tới 37 linh mục ở trong tuổi về hưu, 1 vị ở sát tuổi 70. Đây là giáo phận kiên cường nhất trong mọi diễn biến của thời cuộc. Tỉ lệ 51%93

Thánh lễ truyền chức cho 26 tân Linh mục tại GP Vinh

VietCatholic News (Chúa Nhật 29/06/2008 12:44)

 



Lạy Chúa, xin hăy dùng con như khí cụ b́nh an của Chúa”. Lời cầu nguyện của thánh Phanxicô Assisi được Ban tổ chức dùng làm câu khẩu hiệu của buổi lễ như đă khơi thúc thêm ḷng sốt sắng, hăng say cho 26 Phó tế và cộng đoàn trong Thánh lễ truyền chức linh mục hôm nay - 29/06/2008. http://www.dongten.net/

II. Giáo Tỉnh Huế

 

11. Danh Sách Linh mục TGP Huế đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005  [112 = 99 +13]. (99-24) + (13-3) = 75 + 10 = 85

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

I. Các linh mục triều

1

66. Hier. Nguyễn Đức Phú, lm 1968

1912

Ḍng Thánh Tâm, 054 825-048

2

45. Phêrô Hoàng Kính, lm 1941

1913

Mỹ Chánh, 053-876-439

3

95. Phaolô Nguyễn Thanh Tiếp, lm 1950

1919

Hưu Nhà Chung, 054-824-937

5

93. Phaolô Nguyễn Văn Tiên, lm 1951

1925

Hưu Nhà Chung, 054-824-937

6

112. G Hoan Nguyễn Hữu Vinh, lm 1970

1925

 054-825-048

7

9. Micae Hy Nguyễn Văn Châu, lm 1994

1928

Bề Trên Ḍng Thánh Tâm

9

104. Bart. Nguyễn Phùng Tuệ, lm 1953

1928

Hưu tại Nhà Chung, 054-824-937

10

28. Antôn Trần Minh Hiển, lm 1961

1929

GĐ ĐCV Huế, 054-528-230

11

4. PX Lê Văn Cao, lm 1962

1930

Sao Cát, 054-873-697

12

21. Emmanuel Nguyễn Vinh Gioang, lm 1959

1933

Diên Sanh, 053-873-256

13

27. Phaolô Nguyễn Văn Hiển, lm 1964

1933

Tây Linh, 054-530-179

14

34. Gioakim Lê Thanh Hoàng, lm 1968

1934

Dương Sơn, 054-557-680

15

16. GB Nguyễn Văn Đán, lm 1964

1935

ĐCV Huế, 054-529-511

16

36. Giuse Nguyễn Văn Hội, lm 1967

1936

Tiên Nộn, 054-850-600

17

50.Giuse Trần Văn Lộc, lm 1962

1936

dưỡng bệnh tại miền Nam

18

3. Luy Nguyễn Văn Bính, lm 1963

1937

ĐCV Huế, 054-529-512

19

30. Đaminh Trần Thái Hiệp, lm 1963

1937

ĐCV Huế, 054 810-586

20

43. Phêrô Lê Đ́nh Khôi, lm 1969

1937

dưỡng bệnh tại miền Nam

22

59. PX Nguyễn Văn Nam, lm 1969

1937

Nam Phổ, 054-860-511

23

1. Bart. Nguyễn Quang Anh, lm 1964

1938

ĐCV Huế, 054-529-514

24

5. PX Nguyễn Tiến Cát, lm 1964

1938

ĐV Huế, 054-530-065

II. Các Linh mục Ḍng

4/1

11. Phêrô Nguyễn Hoàng Diệp, CSsR, lm 1964

1924

054-828-690

8/2

69. Giuse Lê Viết Phục, CSsR, lm 1955

1928

054 828-690

21/3

54. Phêrô Nguyễn Lân Mẫn, PSS, lm 1964

1937

ĐCV Huế, 054 529-513

Dưới 70 tuổi

1

76. Augustin Hồ Văn Quư, lm 1963

1939

An Đôn

2

106. Giuse Trần Văn Tuyên, lm 1969

1939

Đông Hà, 053-855-130

3

40. Micae Trần Minh Huy, lm 1972

1940

GS ĐCV Huế, 054—539-056

4

81.Stêphanô Huỳnh Quang Sanh, OSB, lm 1972

1940

Đv Thiên An, 054-826-635

 

Chú Thích: Toàn Gp có 67 giáo xứ trong 5 giáo hạt (Thành Phố, Hưng Phú, Hương Quảng Phong, Hải Vân, Quảng Trị) do 1 Giám mục coi sóc với sự hợp tác của 112 linh mục, kể cả 13 linh mục ḍng, Trong số 21 linh mục đến tuổi về hưu, có 3 linh mục ḍng. Trong 4 linh mục ở sát tuổi về hưu, có 1 linh mục ḍng. Tỉ lệ các vị ở độ tuổi về hưu chiếm 1%12

 

12. Danh Sách linh mục Gp Đà Nẵng đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (71-13) = 58

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

20. Phêrô Nguyễn Châu Hải, lm 1946

1919

Hưu TGM

 

18. GB Lê Quí Đức, lm 1955

1922

Chủng Viên Xuân Bích

2

44. Aloysiô Huỳnh Nhẫn, lm 1953

1923

Hư, Ṭa GM

3

48. Anrê Tôn Thất Phái, lm 1959

1923

Hưu, TGM

4

56. Phaolô Nguyễn Văn Thái, 1960

1925

Hưu tại TGM

5

35. Simon Đinh Hưng Lợi, 1954

1926

Hưu TGM

6

69.Antôn Trần Văn Trường, lm 1959

1929

Chính Ṭa 156 Trần Phú, 0511-873-445

7

4.Giuse Ngô Đ́nh Chính, lm 1972

1931

Ḥa Cường, Đà Nẵng,

8

2.PX Nguyễn Tiến Cát, lm 1966

1934

DCV Huế 24 Kim Long, 054 530 065

9

GB Nguyễn Văn Đán, lm 1964

1935

DCV 24 Kim Long, 054-529-511

10

35. Bênêdictô Nguyễn Tấn Khóa, lm 1964

1935

Tam Kỳ, Quảng Nam, 0510-851-775

11

39. GB. Nguyễn  Duy Lượng, lm 1966

1937

Tuyên Úy nhà hưu dưỡng đường Dóng Phaolô

12

41. Phêrô Phạm Lân Mẫn, lm 1964, lm 1964

1937

DCV 30 Kim Long, 054-529-513

13

31. Phêrô Vũ Văn Khóa, lm 1966

1938

Vĩnh Điện, Quảng Nam,

0510-867-370

14

PX Nguyễn Quang Sách, GM, lm  1956

1925

TGM Đa Nẵng

15

P. Tịnh Nguyễn B́nh Tĩnh, GM, lm 1960

1930

TGM Đà Nẵng

 

Chú Thích: Toàn Gp có 4 giáo hạt (Đà  Nẵng, Ḥa Vang, Hội An, Tam Kỳ)  gốm 39 giáo xứ do 1 giám mục coi sóc với sự cộng tác của 71 linh mục.Trong gp có 2 giám mục về hưu, 13 linh mục ở trong tuổi về hưu, chiếm tỉ lệ 9%23.

 

13. Danh sách Các Linh Mục Gp Qui Nhơn đến độ tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (67-15) = 52

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

5. Phêrô Huỳnh Kim Lăng 1955

1919

Hưu

2

2. Phaolô Nguyễn Thanh B́nh, lm 1953

1920

Hưu

3

1. Phêrô Tuần Nguyễn Cao Hiên, lm 1951

1922

Hưu

4

3. Phaolô Trương Đắc Cần, lm 1953

1923

Gx Sông Cầu Phú Yên

5

6. Gioakim D0oàn Kim Hiền, 1955

1924

Nt Ghềng Ráng B́nh Định

 

6

30. Đaminh Phan Châu Đại, lm 1992

1927

HT 27 An Nhơn B́nh Định  056 835 490

7

4. Phêrô Nguyễn Quang Bửu, lm 1959

1928

CV Làng Sông, P. Thuận, Tuy Phước B́nh Định 056 633 273 )nhắn)

8

7. GB Đỗ Trung Thanh, lm 1960

1928

Nt Phú Ḥa Quảng Ngăi lvy@dng.vnn.vn

9

8. Phanxicô Xaviê Trần Ḥa, lm  1962

1932

Nt Hoa Châu Phú Yên

10

9. Phaolô Nguyễn Thọ, lm 1962

1933

Nt Châu Ổ Quảng Ngăi

11

12. Micae Trương Văn Hành, lm 1965

1936

Nt Lư Sơn Quảng Ngăi

12

14.Luca Nguyễn Huy Kỳ, lm 1968

1936

Nt Phú Thạnh B́nh Định 0914 088501

13

10. GB Nguyễn Thế Thiệp, lm 1964

1936

Nt Châu Ổ B́nh Sơn

14

13. Giuse Phạm Thanh, lm 1966

1937

120 Trần Hưng Đạo Qui Nhơn 056829 179 / 0905 024 562

jmphamthanh@yahoo.com

15

11. Phêrô Hoàng Kim, lm 1965

1937

Nt Quy Đức Qui Nhơn

 

 

Chú thích: Toàn Giáo phận có 3 giáo hạt (B́nh Định, Phú Yên, Quảng Ngăi) bao gồm 37 giáo xứ và khoảng 231 giáo họ, đưọc quản lư bởi 1 giám mục với hợp lực của 67 linh mục, trong đó có 15 linh mục ở độ tuổi về hưu. Tỉ lệ chiếm khoảng 10% của tổng số những vị c̣n ở độ tuổi hoạt động. Tỉ lệ 10%05

 

14. Danh Sách Các Linh Mục Gp Kontum đến độ tuôi về hưu theo Niên Giám 2005: (36-12) + (6-2) = 24+4=28

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

I. Các linh mục triều

1

1. Tôma Lê Thành Ánh, lm 1949

1919

Hưu TGM

2

12. Phêrô Nguyễn Hoàng, lm 1958

1920

Hưu TGM

3

10. Giacôbê Nguyễn Tấn Dưỡng, lm 1953

1921

Plei Jơdrap, Gia Chim Kon Tum TGM

4

23. Giokim Nguyễn Phúc Nên, 1954

1921

Hưu TGM

5

19. Đaminh Mai Ngọc Lợi, lm 1957

1928

Nt Đức Hưng

6

18. Đaminh Đinh Hữu Lộc, lm 1966

1933

TGM Kontum

7

29. Đaminh Trương Bảo Tâm, lm 1968

1934

Nt Phương nghĩa

8

21. Tôma Vũ Khắc Ninh, lm 1964

1935

Nt An Khê

9

27. Micae Vơ Văn Sự, lm 1967

1936

Nt Kon Rơbang

10

3. Simon Phan Văn B́nh, lm 1968

1937

Nt Chính Ṭa

11

34. PX Phạm Hữu Thế, lm 1964

1938

TGM Kontum

12

6.Giuse Phạm Minh Công, lm 1965

1938

Nt Phú Thọ

14

GM Alexis Phạm Văn Lộc, Lm 1951

1919

TGM Kontum

15

GM Phêrô Trần Thanh Chung, GM, LM 1955

1927

TGM Kontum

Dưới sát tuổi 70

1

22. Giuse Trần Sơn Nam, 1968

1940

Nt Thăng Thiên

2

8. Giuse Nguyễn Văn Đắc, lm 1974

1940

Nt Phú Bổn

II. Các linh mục ḍng

1

28. Antôn Vương Đ́nh Tài, CSsR, lm 1959

1930

Hưu tại Pleichuet

2

25. GB Nguyễn Văn Phán CSsR, lm1963

1936

TV DCCT Kỳ Đồng

 

Chú thích: Toàn giáo phận Kontum có 2 giáo hạt (Kontum, Pleiku) chia ra 344 giáo xứ và giáo họ, được quản lư bởi 1 giám mục với trợ lực của 42 linh mục gồm 36 triều và 6 ḍng. Trong số đó có 12 linh mục triều và 2 linh mục ḍng ở độ tuổi về hưu. Như thế chỉ có một con số rất ít linh mục triều, tức 24 linh mục triều và 4 linh mục ḍng tương đối có sức làm việc. Ngoài ra hiện Giáo phận có hai giám mục về hưu. Và hai linh mục ở sát tuổi 70. Tỉ lệ 5%88

 

15. Danh Sách Các Linh mục Gp Nha Trang đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: 145 = (123 – 22) + (22 - 7)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

I. Các Linh Mục Triều

1

122. GB Bùi Đ́nh Thể. Lm 1958

1916

Nhà hưu Gp, 12 Băi Dương Thanh Hải, Vĩnh Hải NT 058 832 901

2

56. Vinh sơn Lê Công Khương, lm 1954

1917

Hưu tại Gx Cây Vông, Diên Sơn, Diên Khánh

 

3

81. Giuse Lê Quang Ngọc, lm 1950

1918

Gx Xuân Minh, Cam Phúc Nam, Cam Ranh KH 058 861 330

4

8. Giuse Phan Thanh B́nh, lm 1957

1919

Gx Vĩnh Trang , Can an Nam, Cam Ranh, KH

5

101.Phêrô Nguyễn Đ́nh Phượng, lm 1953

1920

Gh Phêrô, Cam Đức, Cam Ranh KH 058 859 493 (nhắn)

6

89. Placide Phạm Lịnh Phán, lm 1953

1922

ĐV Xitô Mỹ Ca, Lập Định, Cam Ḥa, Cam Ranh, 058 963 387

7

110. Phêrô Nguyễn Quang Sách, lm 1953

1923

Nhà Hưu 12 Băi Dương T Hai, V Hải, NT 058 837 106 qsach@pmail.vnn.vn

8

80. Đaminh Nguyễn Nghĩa, lm 1951

1924

GX Ba Ng̣i Cam Ranh KH 08 856 551

9

14. Giacôbê Bùi Chung, lm 1961

1926

Gx Quảng Thuận  Quảng Sơn Ninh Sơn Ninh T

10

6.Phaolổ Trần Sơn Bích, lm 1957

1928

Nhà Hưu Chí Ḥa, 245/45 CMt8, p7, Tân B́nh Saigon 08 8 640 349

11

16. Phêrô Vũ Văn Tự Chương, lm 1956

1928

Nhà Hưu Phát Diệm 212/ đường 23/6, P15, G̣ Vấp 08 9 960 566

12

25. GB Hoàng Kim Đạt lm 1957

1928  

Gx Tân Hội Thanh Hải Phan Rang Ninh T 068 830 530

13

96. Bênêđitô Nguyễn Công Phú, lm 1959

1930

Gx Cây Vông, Diên Sơn, Diên Khánh, KH 058 774 164

14

5. GB Nguyễn Hữu Ban, lm 1960

1933

Nhà Hưu 12 Băi Dương Thanh Hải, Nha Trang 058 832 901

15

126, Giuse Nguyễn Thế Thoại, lm 1961

1933

Gx Phước Hải 30 Trương Định, Phước Ḥa NT 058 510 539 deo@dng.vnn.vn

16

74. Antôn Hoàng Tiến Nam, lm 1966

1936

 Gx Vạn Giả,  HT 17 Vạn Giả, Vạn Ninh, KH 058 840 791

17

111. Phanxicô Nguyễn Tôn Sùng, lm 1967

1936

Gx Hội Diêm Hộ Hải, Ninh Hải Ninh T 068 871 024

18

144. Giacôbê Nguyễn Văn Vĩnh, lm 1966

1936

GX Ḥa Thuận, 49 Nguyễn Bỉnh Khiêm NT 038 813 661

19

47. Giuse Nguyễn Quang Huy, lm 1967

1937

Gx Thanh Hải, 35 Băc sơn, Vĩnh Hải, NT  058 831 113

Thanhhaint@dng.vnn.cn

20

82. Alexis Nguyễn Thạch Ngọc, lm 1962

1937

TGM NT 22 Trần Phú NT 058 822 342 / 0913 489 253 vangia@dng.vnn.vn

21

62.Giuse Trần Văn Láng, lm 1967

 1938

GX Tấn Tài, Phan Rang, Tháo Chàm Ninh T 068 825 293

22

124. Giuse Trương Phúc Tinh, lm 1967

1938

Gx Phước An Phước Sơn Ninh Phước Ninh T 068 862 300 phuctinh@hcm.vnn.vn

Dưới sát tuổi 70

1

77.Thêôphane Nguyễn Sơn Ngà, lm 1967

1939

Gx Vạn Xuân Vạn Phú Vạn Hưng, Vạn Ninh KH 058 612 013

2

117. Tađêô Lê Văn Thanh, lm 1967

1940

Gx Hà Dừa, Diên Thanh, Diên Khánh, KH o58 850 062

II. Các Linh Mục Ḍng (7)

1

9. Phêrô Baptiste Đỗ Long Bộ OFM 1950

1921

Gx Vĩnh Phước  Ht 65, tỗ 32, K Trường Phúc NT 058 831 112

2

76. Antôn Phạm Văn Nam CSsR, lm 1955

1925

4 Tô Hiến Thành NT 058 510 537 dcct@dnag vnn.vn

3

24. Đamiên Phan Châu Đại, SVD lm 191992

1927

1927 10 Vơ Thị Sáu NT 058 881 100

4

3. Phan Thiện Ân, CSsR, 1958

1933

Gx Giuse 53 Hùng Vương NT 058 825 803

5

68. Đamiên Đoàn Văn Lữ OFM 1967

1934 Gx

Củ Chi  Th Hải, V4 Hải NT 058 832949

6

99. Mathêo Nguyễn Vinh Phúc OFM, lm 1965

1938

Gx Ngọc Thanh , 230 Đường 2/4, NT. 058 822 549

7

79. Simon Nguyễn Xuân Nghỉ SVD 1975

1938

10 Vơ Thị Sáu NT 058 881 100

 

Chú thích: Toàn Giáo phận có 64 giáo xứ phân bố trong ba giáo hạt (Nha Trang, Cam Ranh, Ninh Thuận) do GM Nguyễn Văn Ḥa vào thời điểm đó với trợ lực của 145 linh mục chia ra 123 triều và 22 ḍng. Trong 123 linh mục triều có 22 linh mục ở trong độ tuổi về hưu, 2 linh mục ở sát tuổi 70, và trong 23 linh mục ḍng có 7 vị ở trong độ tuổi về hưu. Tỉ lệ 42%5

 

16. Danh sách Linh mục Ban Mê Thuột đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (79- 10) = 69

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

74. Augustinô Nguyễn Văn Tra, lm 1951

1922

Nt Chính Nghĩa Tân Tiến Tp  050 812 815

2

39. Giuse Nguyễn Huyền Linh, lm1955

1927

 Dưỡng bệnh tại nhà riêng. Gx Tân Lập Đồng Xoài B́nh Phước 0651 872 304

3

54. Giuse Nguyễn Tiến Sự, lm1963

1933

Nt Thánh Linh Tân Tiến BMT

4

15. Anrê Trần Xuân Cương, lm1968

1936

Nt Vinh An Đức Minh, Dak Mil  Daklak 050841 155

5

40. Antôn Vũ Thanh Lịch, lm1963

1936

Nt Châu Sơn, thôn 2, Cưêbur BMT 150 812 220

6

6. Giuse Đặng Sĩ B́nh, lm1966

1937

Nt Ḥa B́nh, Hoà Thắng

BMT 050 862 158

7

56. Antôn Trương Trọng Tài, lm1965

1937

Nt Phúc Lộc, 16 Quốc lộ 14, Ea Tling, Cư Jut BMT 050 882 366

8

18. Giuse Trần Mạnh Cường, lm1969

1938

Nt Duy Ḥa 39 Nguyễn Thị Định. BMT Daklak  050865 160

9

34. Đaminh Hà Duy Khâm, lm1963

1938

Nt Thánh Tâm, 2 Phan Chu Trinh Thắng Lợi  BMT 050 858 715

10

25. Đaminh Vũ Đức Hậu, lm1966

1938

Nt Bác Ái, Đức Mạnh, Dakmil Daklak  050 746 057

 

Chú Thích: Toàn Gp có 52 giáo xứ chia ra trong 3 giáo hạt (Dak Lak, Quảng Đức, Phước Long) được quản lư do 1 giám mục, GM Giuse Nguyễn Tích Đức, ngưng chức năm 2005, được Ṭa Thánh  thay bằng giám mục giám quản Nguyễn Văn Ḥa Nha Trang. với sự cộng tác của 79 linh mục. Trong số đó có 10 linh mục triều ở độ tuổi về hưu. Thực ra phải kể thêm linh Hoài Đức Lê Đức Triệu, và Nguyễn Tiến Khẩu về hưu tại Nhà Hưu Hà Nội ở Sàig̣n Trong tổng số 79 linh mục, có 2 linh muc ḍng Biển Đức. Tỉ lệ 7%9

 

III. Giáo Tỉnh Sàig̣n

 

17A. Danh Sách Linh Mục TGP Sàig̣n Đến Tuổi Về Hưu Theo Niên Giám 2005 [(288 - 20) + (205-58)] = (268 + 147) = 415

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

251. Aug. Nguyễn Hữu Trọng, lm 1950

1911

Hưu nhà riêng ở Gia định cũ (Điện Biên Phủ)

2

246. GB Phạm Năng Trí, lm 1950

1922

Hưu ở Phú Nhuận

3

249. Giuse Lê Đức Triệu, lm 1959

1923

Hưu gia đ́nh, Tân định

RIP 2007

4

256. Phêrô Hoàng Quốc Trương, lm 1949

1923

Hưu gia đ́nh, ơ Xóm Chiếu RIP 2007

5

228. Phêrô Nguyễn Thiệt Thuật, lm 1952

1924

Hưu Chí Ḥa

6

227. Louis Cao Đức Thuận, lm 1955

1924

Hưu Chí Ḥa

7

225. Giuse Đinh Cao Thuấn, lm 1955

1924

Hưu Chí Ḥa

8

237. Đinh Quang Tịnh, lm 1953

1924

Đông Quang, Hóc Môn

9

284. Louis Trần Phúc Vỵ, lm 1948

1924

Nhà Hưu Chí Ḥa

10

279. Giuse Phan Du Vịnh, lm 1954

1924

Nhà Huu Chí Ḥa

11

212. Đaminh Vũ Nguyên Thiều, lm 1967

1927

Tân Phú, Tân Sơn Nh́

12

264. Giuse M. Đinh Cao Tùng, lm 1955

1927

Tân Thái Sơn, Tân Sơn Nh́

13

286. Henri Nguyễn Sơn Xuyên, lm 1954

1928

Nhà Hưu Chí Ḥa

14

218. Phêrô Nguyễn Mạnh Thu, lm 1961

1930

B́nh Thới, Phú Thọ

15

226. Antôn Phạm Gia Thuấn, lm 1961

1931

Trung Chánh, Hóc Môn

16

240. Giuse Nguyễn Thiện Toàn, lm 1958

1931

Nhân Ḥa Tân Sơn Nh́

17

234. Luca Trần Khánh Tích, lm 1962

1932

Tồng Viết Bường, Phú Thọ

18

243. Aug. Phạm Minh Trí, lm 1963

1936

Vinh sơn Nghĩa Ḥa Chí Ḥa

19

270. Daminh Bùi Quang Tuyến, lm 1963

1937

Nhà hưu Chí Ḥa

20

272. Phêrô Phan Khắc Từ, lm 1968

1938

Vườn Xoài, Tân Định

Dưới 70 tuổi [2]

1

274. Gioan Kim Khẩu Tŕ Công Vị, 1968

1939

Nt Khiết Tâm Chí Ḥa

2

244. Tôma Đặc Toàn Trí, lm 1969

1940

Chợ Đũi, SGN

 

 

 

 

 

Chú thích: Toàn giáo phận có 195 giáo xứ chia ra trong 15 giáo hạt (Sàig̣n, Tân Định, Xóm Chiếu, Chơ Quán, B́nh An, Phú Thọ, Chí Ḥa, Tân Sơn Nh́, Phú Nhuận, Gia Định, G̣ Vấp, Xóm Mới, Thủ Đức, Thủ Thiêm, Hóc Môn), được 1 HY TGM và 1 Giám mục coi sóc với sự giúp đỡ của 288 linh mục triều và 205 linh mục ḍng. Trong 288 linh mục triều có 20 vị ở trong tuổi về hưu và 2 vị ở sát tuổi 70. Tổng cộng toàn thể số linh mục tại Gp Sàig̣n là 288+205= 493 vị.  Tỉ lệ trong hang ngũ linh mục triều là 57%6

 

17B. Danh sách linh mục ḍng tu TGP Sài G̣n đến tuổi hưu thuộc theo Niên Giám 2005: (205-57) = 148

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

Ḍng Tên (SJ) [4]

1/1

188. Hoàng Sĩ Quư, SJ, lm 1965

1926

Nhà hưu Bùi Chu, Tân Sơn Nh́

2/2

173. Giuse Đỗ Quang Chính, SJ, lm 1958

1929

Nt Hiển Linh TĐ

3/3

180. Augustinô Đoàn Cao Lư, SJ, lm 1956

1929

Tv Tam Hà Thủ Đức

4/4

187. Giuse Lê Thanh Quế, SJ, lm 1968

1933

NT Hiển Linh, Thủ Đức

Salêdiêng (SDB) [1]

1/5

154. Giuse NguyễnThiện Toàn, PSS, lm 1958

1931

Nt Nhân Ḥa, Tân Sơn Nh́

Bênêđictin (OSB) [3]

1/6

148. Arsêniô Nguyễn Văn Long, OSB, lm1961

1917

Nhà hưu Thị Nghè, GĐ

2/7

146. Tôma Thiện Lê Thành Các, OSB, Lm 1975

1933

Tv Biển Đức Thủ Đức

3/8

151. Bêđa Ngô Minh Thúy, OSB, lm 1965

1937

Đv Biển Đức Thủ Đức

Đa minh  (OP) [11]

1/9

116. Phêrô Nguyễn Quang Hiến, OP, lm 1948

1919

Tx Lạc Qiuang Hóc Môn

2/10

127. Phêrô Nguyễn Triền Miên, OP, lm 1948

1923

Nt Minh Đức Thủ Thiêm

 

3/11

122. Gioakim Nguyễn Văn Liêm, OP, lm 1948

1923

Tv Albertô PN

4/12

134. Vinh Sơn Bùi Đức Sinh, OP, lm 1953

1926

Tv Albertô PN

5/13

104. Satnislas Hoàng Dắc Ánh, OP, lm 1961

1928

Tv Mai Khôi Tân Định

6/14

130. Anrê Đỗ Xuân Quế, OP, lm 1961

1930

Tv Mai Khôi Tân Định

7/15

131. Ignatiô Nguyễn Ngọc Rao, OP, lm 1958

1931

Tv Albertô PN

8/16

139. Giuse Đinh Châu Trân, OP, lm 1963

1932

Nt Mai Khôi Tân Định

9/17

109. Tôma Thiện Trần Minh Cẩm, OP, lm 1964

1933

Tv Mai Khôi Tân Định

11/18

119. Giuse Nguyễn Đức Ḥa, OP, lm 1968

1938

Tv Albertô PN

Phanxicô (OFM) [12]

1/19

96.Augustinô Nguyễn Trinh Phượng, OFM, lm 1949

1915

Tv Phanxicô CÔL Sàig̣n

2/20

95. Bênêđitô Trần Minh Phương, OFM, lm 1950

1918

Tv Phanxicô Đakao

3/21

91.Gioan M Trần Văn Phán, OFM, lm 1949

1919

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

4/22

92. Giuse Trần Bá Phiên, OFM, lm 1950

1921

Nt Phú Nhuận Phát Diệm

5/23

99. Gentil Trần Anh Thi, OFM, lm 1956.

1926

Tv Panxicô Đa Kao

6/24

77. Đanien Nguyễn Thanh Cao, OFM, 1957

1927

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

7/25

89. Clêmentê Trần Thế Minh, OFM, lm 1957

1928

Nt Mẫu Tâm Xóm Chiếu

8/26

90. Ignatio Ngô Đ́nh Phán, OFM, lm 1971

1935

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

9/27

101. Pascal Nguyễn Ngọc Tỉnh, OFM, lm 1966

1936

Phanxicô CÔL, Saig̣n

10/28

94. Anrê Trần Hữu Phương, OFM, lm 1964

1936

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

11/29

78.Saviô Nguyễn Chí Chức, OFM, lm 1967

1937

Nt Phanxicô Dakao

12/30

81. Guy Marie Nguyễn Hồng Giáo, OFM, 1968

1937

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

Xitô (OC) [3]

1/31

75. Placiđô Hoàng Trung, OC, lm 1956

1922

Tv Xitô Châu sơn Chợ Quán

3/32

70.Duy Ân Vương Đ́nh Lâm, OC

1930

Tv Phước Sơn, CQ

2/33

71. PX Phan Bảo Luyện, OC, lm 1968

1937

Chợ Quán

Linh Tinh [3]

1/34

205. Giêr. Nguyễn Đức Phú, lm 1968

1912

Ḍng Thánh Tâm, GĐ

2/35

58. Bảo Tịnh Vương Đ́nh Bích, ĐMNN, lm1959

1928

Nhà Ḍng Tân Định

3/36

61. GB Hoàng Văn Minh, Naza, lm 1999,

1931

Naza Thủ Đức

Chúa Cứu Thế (CSsR) [16]

1/37

43. Đaminh Đỗ Văn Thừa, CSsR, lm 1949

1918

Tv Kỳ Đồng Tân Định

2/38

45. Nguyễn Tín Chân Tín, CSsR, lm 1949

1920

Nt An Thới Đông, Xóm Chiếu

3/39

10. Ignaxiô Bùi Quang Diệu, CSsR, lm 1950

1921

Tv Kỳ Đồng Tân Định

4/40

44. Phaolô Đinh Khắc Tiệu, CSsR, lm 1956

1926

Tv Kỳ Đồng Tân Định

5/41

26. Lêô Lê Trung Nghĩa, CSsR, lm 1954

1927

Tv Kỳ Đồng Tân Định

6/42

33. Phêrô Phạm Thanh Quốc, CSsR, lm 1960

1927

Tv Kỳ Đồng TĐ

7/43

11. Rôcô Nguyễn Tự Do, CSsR, lm 1956

1928

Tv Kỳ Đồng, Tân Định

8/44

29. Micae Nguyễn Hữu Phú, CSsR, lm 1956

1930

Nt B́nh Thọ Thủ Đức

9/45

39. Phêrô Hoàng Văn Thiện, CSsR, lm 1957

1931

TV Kỳ Đồng TĐ

10/46

23. Tôma Phạm Huy Lăm, CSsR, lm 1960,

1933

Tv Kỳ Đồng TĐ

11/47

12. Giuse Trần Quang Đăng, CSsR, lm 1959

1934

Nt Cần Giờ Xóm Chiếu

12/48

41. Alp. Phạm Gia Thụy, CSsR, lm 1962

1934

Tv Kỳ Đồng TĐ

13/49

38. Giuse Trần Ngọc Thao, CSsR, lm 1959

1935

Tv Kỳ Đồng TĐ

14/50

31. Giuse Phạm Thanh Quang, CSsR, lm 1958

1936

Nhà Thờ ĐMHCG, Tân Định

15/51

48. Hilariô Nguyễn Gia Tước, CSsR, lm 1964

1937

292/2 Bà Hạt Phú Thọ

16/52

16. Phaolô Bùi Thông Giao, CSsR, lm 1965

1937

Nt ĐMGHCG, Tân Định

Đồng Công (CMC) [5]

1/53

4. Đaminh Trần Đ́nh Thủ, CMC, lm 1934

1906

Thủ Đức

2/54

5. Đa Minh B2ui Quang Trung, CMC, lm 1947

1919

Ḍng Trinh Vương Hóc Môn

3/55

2. Augustinô Nguyễn Văn Hiến (Tân), CMC, lm 1951

1922

Thủ Đức

4/56

7. Gioan M Đoàn Phú Xuân, CMC, lm 1957

1932

Thủ Đức

5/57

1. Micae Nguyễn Trung Giáo, CMC, lm 1973

1936

Thủ Đức

Dưới 70 tuổi

5/1

179. Giuse Khuất Duy Linh, SJ, lm 1968

1939

Tân Định

2/2

159. Fabianô Lê Văn Hào, SDB lm 1994

1939

Nt Tân Thịnh Hóc Môn

13/3

84.Phi Khanh Vương Đ́nh Khởi, OFM, lm 1969

1939

Tv Phanxicô Thủ Thiêm

14/4

80. Gioan Boxco Nguyễn Văn Đ́nh

1939

 

1/5

63. Giuse Nguyễn Thế Mạnh, Nhà Chúa, lm 1992

1939

Nt Nguyễn Duy Khang, GĐ

2/6

56. Giuse Nguyễn Bá Quư, Tu Hội Đắc Lộ, lm 1966

1939

Tv Đắc Lộ Tân Sơn Nh́

17/7

47.Giuse Cao Đ́nh Trị, CSsR, lm 1965

1939

Tv Kỳ Đồng Tân Định

6/8

6. Tađêô Đinh Trí Thức, CMC, 1967

1939

Thủ Đức

Tổng Cộng: 57 trên 70t và 8 dưới sát 70 tuổi

 

Chú thích: Có tới 205 linh mục ḍng làm việc và lưu trú tại khu vực Sàig̣n thuộc 16 ḍng nam khác nhau, trong đó 11 ḍng có nhà chính o Thành Phố Sài g̣n, 4 ḍng có nhà chính ngoài thành phố. Điều đó chứng tỏ có nhiều ḍng tu chọn cư trú và sinh hoạt trong miền thành thi có mật độ dân số và tiên nghị cao. Trong số này có 57 linh mục đến tuổi về hưu, và 8 linh mục ḍng ở sát tuổi 70. Tỉ lệ 116%85

 

18. Danh Sách Linh Mục Gp Vĩnh Long thành lập thêm theo Niên Giám 2005 (153-7) + (11-2) = 146 + 9 = 155

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

134.Phêrô Phạm Tuấn Tri, lm 1944

1918

Hưu dưỡng

2

135.Phaolô Trịnh Công Trọng, lm 1954

1922

Hưu dưỡng

3

125.Phêrô Nguyễn Cang Thường, lm 1951

1925

Rạch Lọp, 074-618-036

4

149.Matthêu Nguyễn Văn Xuân, lm 1955

1925

Giồng Lớn, 074-827-093

5

144.Thôma Nguyễn Văn Vẽ, lm 1961

1932

Phú Phụng, 075-874-108

6

104.Phêrô Nguyễn Văn Thănh, lm 1958

1933

074 789 029

7

120.Phêrô Nguyễn Phước Thuận, lm 1965

1936

Cái Đôi, 074-837-015

Các Linh mục ḍng

1

10. Gregorius Đào Trọng Thanh,OC  lm 1955

1923

Phước Vĩnh

2

1. PX Lê Thanh Châu, CsSR, lm 1963

1938

Tân Ḥa , 070 823.708

 

Chú thích: Toàn Gp có 10 giáo hạt (Vĩnh Long, Mai Phốp, Trà Vinh, Mặc Bắc, Vĩnh Kim, Sa Đéc, Bến Tre, B́nh Đại, Cái Mơn, Thạnh Phú) phụ trách 88 giáo xứ với 109 giáo họ do 1 giám mục quản lư với sự hợp tác của 164 linh mục, gồm 153 linh mục triều và 11 linh mục ḍng. Có 9 linh mục (7 linh mục triều và 2 linh mục ḍng) ở độ tuổi về hưu. Tỉ lệ 14%76

 

19. Danh sách các Linh mục Gp Cần Thơ đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (170-24) =146

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

30. Giuse Nguyễn Văn Đầy, lm 1949

1919

 Khóm 2, P8, Sóc Trăng

079 828 365

2

77. Nguyễn Văn Liêu, lm 1949

1919

22/5 Tầm Vu Xuân Khánh Ninh Kiều , CT 071 839 942

3

104. Gabrien Văn Công Phong, lm 1951

1921

Tầm Vu Xuân Khánh Ninh Kiều CT 071 738 410

4

150. Giuse Phạn Thiên Trường, lm 1967

1922

Bắc Hải Đại Hải Kế Sách Sóc Trăng 079 879 345

5

136. Giuse Nguyễn Văn Tịch, lm 1960

1925

Nguyễn Trăi An Hội Ninh Kiều CT 0913 130 013

6

3.Phaolô Nguyễn Hải Bằng, lm 1958

1926

3/6 Tân Phú Tân Phú Thạnh Châu Thành Hậu Giang 071 848 987

7

145. GB Trần Trọng Trinh, 1957

1926

Thành Trưởng A, An Trạch Giá Rai Bạc Liêu

0781 850 418

8

123. Đaminh Đỗ Kim Thành, lm 1954

1928

12 Nguyễn Trăi, An Hội Ninh Kiều CT 071 813 655

9

35. Giuse Nguyễn Công Định, lm 1958

1928

69/42 Nguyễn Trai P2Q5 Sàig̣n 08 8 355 348

10

162. Antôn Nguyễn Tri Viễn, lm 1955

1928

362 Tầm Vu, Hưng Lợi Ninh Kiều Cần Thơ 071 839 986

11

13. Phêrô Nguyễn Văn Chính, lm 1961

1929

Long An, Long Mỹ Hậu Giang 071 875 818

12

25. Micae Trần Đức Duy, lm 1967

1930

Tam Sóc D2, Mỹ Thuận Mỹ Tú Sóc Trăng 079 871 094

13

153. Đa Minh Ngô Quang Tuấn, lm 1962

1930

22/5 Tầm Vu Xuân Thành, Ninh Kiều CT 071 839 942

14

36. Đaminh Đặng Xuân Đồng, lm 1956

1932

Vĩnh Kiên Vĩnh Quới, Thạnh Trị ST 079 869 160

15

62. Đaminh Đinh Ngọc Khải, lm 1969

1932

Xẻo Ṿng B, Phụng Hiệp. Hậu Giang, o71 867 133

16

47. Tôma Nguyễn Công Hiền, lm 1966

1932

Ấo 6 Hộ Pḥng Giá Rai Bac Liêu 0781 850 302

17

159. Antôn Nguyễn Hữu Văn, lm 1962

1933

43 Trần Hưng Đạo An Cư Ninh Kiều CT 071 830 615

18

37.Antôn Nguyễn Mạnh Đồng, lm 1961

1934

Trung Hải Đại Hải Kế Sách ST 079 879 473

19

114. Giuse Đỗ Kim Sơn, lm 1965

1934

Trường Trung, Trường Thành, Ô môn CT 071 850 140

20

156. Aug. Nguyễn Thiện Tư, lm 1964

1935

Điền Thanh, Phụng Hiệp Hâu Giang 071 866 726

21

82. Gioan Nguyễn Xuân Mai, lm 1968

1937

Ḥa Lộc Xuân Ḥqa Kế Sách, ST 079 773 189

22

92. Phêrô Tống Văn Năm, lm 1976

1937

Khóm 2 Ph 8, Cóc Trăng ST 079 821 875

23

102. Giuse Phạm Văn Phán, lm 1967

1937

Ấp 6 Lương Tâm, Long My Hậu Giang 071 556158

24

20. Giuse Nguyễn Đức Cường, lm 1968

1938

1/9 Ấp Chơ Cũ Mỹ Xuyên MX Sóc Trăng 079 851 167

25

Emmanuel Lê Phong Thuận, GM, lm 1960

1930

TGM Cần Thơ

Dưới 70 tuổi

1

74. Giuse Trịnh Minh Lễ, lm 1967

1939

63 Mậu Thân, Xuân Khánh, Ninh Kiều

2

119. Aug. Lê Dương Tân, lm 1969

1939

Trường Thọ 1, Trường Long, Phương Điền CT 071 850 140

3

157. Phanxicô Đinh Trọng Tự, lm 1968

1939

B́nh Nhật B , Long Ḥa B́nh Thủy, CT 071 884 906

4

135. Đaminh Nguyễn Thành Tính, lm 1971

1940

14 NTMinh Khai, An Lạc Ninh Kiều CT 071 821 557

 

Chú Thích. Toàn Gp có 107 giáo xứ phân bố trong 7 giáo hạt (Cần Thơ, Đại Hải, Trà Lồng, Vị Thanh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau) được 1 giám mục quản lư với sự cộng tác của 170 linh mục.  Trong đó có 24 linh mục đến tuổi về hưu, 4 linh mục ở sát tuổi 70. Ngoài ra có 1 GM về hưu là E. Lê Phong Thuận. Tỉ lệ 40%8

 

20. Danh sách LM Gp Mỹ Tho đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (99-10) = 89

 

TT

Họ Và Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

6. Phaolô Vơ Văn Chánh, lm 1951

1924

Nhà Hưu Nhà Chung 23 Lư Thường Kiệt P6 Mỹ Tho, TG

2

83. PX Nguyễn Chí Tịnh, lm 1950

1924

Nt Cái Bè, CB TG 073 824 250

3

73. Daminh Nguyễn Thanh Thảo, lm  1956

1925

Nhà Hưu Giáo Phận 073 873 459

4

53. Mátthêu Trương Quang Minh, lm 1995

1932

Nt Thường Phước2, tp1, Hồng Ngự. DT 067 595 394

5

7. Gioan Phạm Văn Chúc, lm 1963

1933

Nt Kim Sơn, Phú Ḥa Phú Phong Châu Thanh 073 894 045

6

28. Grêgoriô Lê Nguyên Ḥa, lm  1963

1935

Nt Băi Chàm, An Ḥa, An B́nh A, Hồng Ngự, Đồng Tháp 067 837 893

7

91. Phêrô Nguyễn Thanh Tuân, lm 1963

1935

Dưỡng bệnh Nhà hưu Gp 073 873 459

8

61. Phêrô Vơ Vĩnh Phước, lm 1967

1936

Mỹ Long 2, , Cao Lănh, DT 067 910 043

9

74. Micae Nguyễn Hữu Thanh, lm 1962

1936

Nt Tân An, 380 Quốc Lộ1, p4, Tân An 072  826 789

10

42. Stêphanô Nguyễn Văn Khen, lm 1963

1937

Hưu tại Nt Lương B́nh 4, Bến Lức LA

11

Anrê Nguyễn Văn Nam, GM, lm 1952

1922

TGM My tho

Dưới 70t & chưa rơ

1

17. Thôma Phạm Ngọc Dương, lm  1968

1939

Nt Nữ Vương Ḥa B́nh,23 Lư Thường Kiệt, P6 Mỹ Tho 0723 877 416

2

35. Đinh Sơn Hùng

Chưa rơ

 

 

Chú thích: Toàn Gp có 6 giáo hạt (Mỹ Tho, Cái Bè, Tân An, Đức Ḥa, Cao Lănh và Cù Lao Tây) phân ra trong 107 giáo xứ do 1 Giám Mục coi sóc với sự trợ lực của 99 linh mục triều. Trong số linh mục đó có 10 linh mục ở tuổi về hưu. Một GM về hưu là Anrệ Nguyễn Văn Nam. Tỉ Lệ 9%9

 

21A. Danh Sách Các Linh Mục Triều Gp Đà Lạt Đến tuổi hưu theo Niên Giám 2005 (90-11=79)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

32. Lôrensô Phạm Giáo Hóa, lm 1948

1919

Nt Thiện Lộc , P2 Bảo Lộc 863 154

2

153. PX Lă Thanh Lịch

Lm 1950

1920

Nhà Hưu Hà Nội ở Sàig̣n 08 8 848 189

3

50. Giuse Nguyễn Minh Luân, lm 1953

1923

Nt Thượng Thanh Lộc Thanh Bảo Lộc 863 562 nguyenminhluan@pmail.vnn.vn

4

82. Đa minh Trần Đức Tuấn, lm 1953

1923

 Phú Hiệp, Gia Hiệp, Di Linh 872 042

5

62. Đinh Chu Tập, lm 1956

1927

Nt Thanh Xá , Lộc Nga Bảo Lộc  863 129

6

64. Phêrô Trần Bảo Thạch, lm 1957

1928

Nt Lạc Viên Lạc Xuân Đơn Dương 847 232

7

54. Louis Phạm Văn Nhượng, lm 1961

1933

TGM 9 NTHọc, P1 Đà Lạt 836 139

8

34. GB Trần Thái Huân, lm 1961

1935

Nt Thánh Tâm Lộc Tiến Bảo Lộc 864 836

9

51. Anphongsô Nguyễn Văn Luận, lm 1965

1937

Nt Kađô KĐ Đơn Dương 848 543

10

67. Phêrô Vơ Trung Thành, lm 1969

1938

 Nt An B́nh, Khóm An B́nh P3 Đàlạt 825 819

11

80. Đaminh Nguyễn Huy Trọng, lm 1969

1938

NtKala Bảo Thuận Di linh 871 987

 

Chú thích. Toàn Gp có 25 giáo xứ ghi cụ thể, khác với số 62 giáo xứ có nhắc đến cũng trong Niên Giám 2005, phân bố trong 5 giáo hạt (Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lộc), được quản lư do 1 giám mục với 164 linh mục trong đó có 90 linh mục triều và 74 linh mục ḍng. Cũng trong 11 linh mục triều ở độ tuổi về hưu, có 1 linh mục đang hưu ngoài giáo phận. Tỉ lệ 18%04 

 

 

21B. Danh Sách Các Linh mục ḍng GP Đalạt đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (74-8) = 66

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

D0ịa Chỉ

1

102. Placiđô Hoàng Trung, Châu Sơn, lm 1956

1922

Châu Sơn

2

124. Phaolô Nguyễn Văn Hồ OFM, lm 1953

1925

TVPhanxicô, 16 Huyền Trân Công Chúa , p5 Đà Lạt 823 102

3

156. Phêrô Nguyễn Kim Ngôn, lm 1956

1925

Chữa bệnh tại Pháp

4

93. Stephanô Trần Ngọc Hoàng, Châu Sơn, lm 1957

1927

Đan viện Châu Sơn, Lâm Đồng 849 164

5

129. Stêphanô Cổ Tấn Hưng, SJ, lm 1974

1929

38/3 Nguyễn Đ́nh Chiểu Đà Lạt 831 844

hungsj@pmail.vnn.vn

6

101. Giêrađô Nguyễn Văn Thất,Châu Sơn, lm 1965

1930

Châu Sơn

7

98. Gabrien Nguyễn Thái Sơn, Châu Sơn,  lm 1971

1934

Châu Sơn

8

155. Giuse Nguyễn Tiến Mỹ, SDB, lm 1972

1938

Sàig̣n

Ḍng Châu Sơn (12-4)

Dưới 70 tuổi

1

151. Phi Khanh Vương Đ́nh Khởi, OFM, lm 1969

1939

Sàig̣n

 

Chú thích: Toàn thể giáo phận có 74 linh mục ḍng, trong số ấy, 8 linh mục đến độ tuổi về hưu và 1 linh mục ở sát tuổi 70. Đây là giáo phận có số linh mục ḍng tu cu trú sinh hoạt đồng nhất sau Sài g̣n. Tỉ lệ 5%92

 

22. Danh Sách Các Linh mục Gp Long Xuyên đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: (212 – 39) = 173

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

121. Phêrô Lê Uy Phuông, lm 1940

1912

Nt Thị Đam, B́nh Tây I Phú B́nh Phú Tân AG 076 828 807

2

148. Phêrô Trần Minh Tân, lm 1943

1915

Nt Hiếu Thuận Kinh H1 Thạnh An Vĩnh Thạnh CT  076 871 373

3

32. PX Nguyễn Văn Dương, lm 1946

1917

Hưu tại Gx Ḅ Ót Thới An Thới Thạnh  Thốt Nốt CT 071 851 974

4

59. Giuse Nguyễn Hưng, lm 1948

1917

Nt Môi Khôi Lăng SenTạnh Quới , Vĩnh Thạnh CT 071 858 209

5

82. Phaolô Đỗ Văn Lịch, lm 1953

1917

Đài Đức Mẹ, Tân Hiệp TH KG 077 834 205

6

164. GB Đinh Công Thi, lm 1951

1920

Nt Hải Hưng Kinh C1 Thạn An Vĩnh Thạnh CT 071 856 059

7

103. Phêrô Trần Văn Năng, lm 1952

1922

Nt Phú An, Phú Quới PA Phú Tân AG 076 828 149

8

208. Giuse Nguyễn Quốc Vận, lm 1954

1922

Nt Tôma 80/1 Bùi Văn Danh Mỹ Xuyên Long Xuyên An Giang 076 841 618 quocvan@hcm.vnn.vn

9

187. Gioakim Mai Xuân Triết, , lm 1950

1923

Nhà hưu Cân Xây, B́nh Đức LX AG

10

39. Đaminh Nguyễn Trinh Đức, Lm 1953

1924

Nt Thánh Tâm Kinh B/2  Thạnh Thắng Vĩnh Thạnh CT 071 643 612

11

99. Antôn Nguyễn Thanh Minh, lm 1957

1924

Nha Hưu Cần Xây, B́nh Thạnh 1, B́nh Đức LX AG 076 858 010

12

206. Nguyễn Thượng Uyển, lm 1954

1924

Nhà Hưu Hà Nội 116b Hùng Vương Q5 Sàig̣n

08 8 532 116

13

1. Giuse Đỗ Xuân An, lm 1953

1926

Tv Nguồn Sống B́nh Thạnh B́nh Đức LX AG 076 856 191

14

28. Antôn Nguyễn Tiến Dũng, lm 1954

1926

Nhà Hưu Hànội, 116b Hùng Vương, Q. 5 Sàig̣n 08 8 570 400

15

40. Aug. Vũ Hồng Đức, 1965

1926

Nt Bắc Xuyên , KInh E/1  Thạnh An Vĩnh Thạnh CT 071 856 727

16

170. Giuse Đào Anh Thọ (Sơn)

1927

Nt Đồng Công, Kinh F2 Thạnh An Vĩnh Thạnh CT 076 879 810

17

47. Giuse Hoàng Thượng Hiền, lm 1958

1928

Nt An Dũnh, Kinh G/1, Thạnh An Vĩnh An CT

18

108. Micae Bùi Đức Ngoạn, lm 1957

1928

Hưu tại Nt Thái Ḥa, Kinh rivera, Đông Thái, Thạnh Đông B, Tân Hiệp KG 077 834 799

19

152. Đaminh Nguyễn Quang Thản, lm 1956

1928

Nt Tân B́nh, 247 ẤpSở Tại, Tràm Chẹc Bàn Tân Định Giồng Riềng KG 077 822 279

20

21. Giuse Nguyễn Toàn Công, lm 1958

1929

Nt Giuse Đông Ḥa. Thạnh Đông B Tân Hiệp RG 077 838826

21

77. Antôn Phạm Trung Kiên, lm 1960

1929

Nt Antôn, Kinh  1a, Tân Hà, Tân Hiệp B TH KG 077 710 185

22

183. Phaolô Nguyễn Trọng Tri, lm 1963

1932

Nt Đông Hưng, Thứ Mười, An Minh, KG 077 844 145

23

143. Giuse Đinh Thanh Tâm, lm 1966

1933

Nt Giu Đức Kinh 8b Thạnh Đông A Tân Hiệp KG 077 730 091

24

174. Phaolô Nguyễn Ngọc Thử, lm 1958

1933

Nt Năng Gù B́nh An 1 An Ḥa Châu Thành AG 076 837 186

25

124. Pherô Lê Văn Quan, lm 1958

1933

Nt Năng Gù B́nh an 2 An Ḥa, Châu Thành AG 076 837 253

26

65. Micae Hoàng Đ́nh Khang, lm 1959

1933

74/3 Vơ Dơng  Gia Kiệm Thống Nhất ĐN  061 867 699

27

156. Đaminh Đinh Trung Thành, lm 1966

1934

Nt Lộ Đức Kinh 8b Thanh Đông A Tân Hiệp KG 077 835 313

28

166. Phêrô Nguyễn Đức Thiêm, lm 1959

1935

Nhà Hưu Cần Xây B́nh Thạnh 1 B́nh Đức, Long Xuyên AG 076 883 265

29

120. Sebastiano Đỗ Đức Phổ, lm 1966

1936

Nhà Hưu Hà Nội Sàig̣n

30

123. Giuse Vũ Phi Phượng, lm 1936

1936

19/1 CMT8, P5 Tân B́nh Sàig̣n 08 9 930 010

31

209. Giuse Nguyễn Văn Việt, lm 1967

1936

Nt Rạch Giá, 25 NT Tộ, Vĩnh Thạch RG, Kiên Giang 077 875 065 / 0913 933 974

32

41.Vinh Sơn  Đặng Xuân Hải, lm 1963

1937

Nt Thánh Mẫu , Kinh F/2 Thạnh An Vĩnh Thạnh CT 076 879 799 HT 54 Thioại Sơn AG

33

83. Thêôphilê Đỗ Hữu Liêm, 1976

1937

Tv Thánh Gia, B́nh Đức LX AG 076 853 574 / 858 074 / 856 574

Artagg@hcm.vnn.vn

34

106. Giuse Vũ Khắc Nghiêm, lm 1966

1937

Nt Tân Chu, Kinh 5a Tân Hiệp A TH KG

077 832 029

vu_nghiem@hcm.vnn.vn

35

126. Đaminh Phạm Minh Quang, lm 1962

1937

Nt Thanh Hải Kinh D2 Thạnh Thắng Vĩnh Thạnh CT 071 633 744

36

105. GB Nguyễn Văn Nghị, lm 1967

1938

Nt Đức Mẹ,Vô Nhiễm, Ḥn Đất KG 077 841 078

37

137. Luca Trần Đức Tài, lm 1965

1938

Nt An Châu, Châu Thành AG 076 836 024

ductaiag@hcm.vnn.vn

38

172. Antôn Giang Trung Thu, lm 1970

1938

Nt Đất Hứa Kiên Lương Kiên Giang 077 763 007

39

181. Phaolô Vơ Ngọc Tỏ, lm 1968

1938

Nt Ông Chưởng, Long Phú 1 Long Điền Chơ Mới AG 076 883 614

40

GM Micae Nguyễn Khắc Ngữ, lm 1934

1909

Huu 1997 TGM Long Xuyên 9 Nguyễn Huệ A, Mỹ Lồng, LX AG 076 841903/ 846 917 tgmlx@hcm.vnn.vn

41

GM GB Bùi Tuần, lm 1955

1928

Hưu 2003 TGM LX

Dưới sát 70 tuổi (5)

1

13. Giuse Bùi Trung Châu, lm 1968

1939

Nt Châu Đốc  381 Lê Lợi K Châu Long 1 Châu Phú B Châu Đốc AG 076 866 787

2

76. Phêrô Lê Văn Kim, 1971

1939

Nt Ḅ Ót Thới Thạnh Thốt Nốt CT 071 851 974 / 0918 789 037

3

168. Giacobê  Nguyễn Đức Thịnh, lm 1968

1939

Nt Giuse Kinh 7a Tân Hiệp A Kiên Giang 077 835 530 jacthing@yahoo.com

4

177. Micae Nguyễn Hữu Tiến, lm 1970

1940

Nt Rạch Sâu B́nh Quới B́nh Phươc Xuân Chợ Mới AG 076 637 249

5

110. Gioan Vianney. Nguyễn Văn Ngọc, lm 1973

1940

Nt Kiên Lương Hà Tiên KG 077 853 015 / 0913 8 20 400

Chưa rơ (13)

1

10. Giuse Nguyễn Thanh B́nh

Chưa rơ

Nt Trinh Vương Kinh A1 Tân Hiệp B TH, KG

2

8. Giuse Hoàng Gia B́nh

Chưa rơ

Tv Phanxicô Cù Lao Giêng Tấn Mỹ Chợ Mới AG

3

11. Vinh Sơn Nguyễn Văn Cảnh

Chưa rơ

Nt Hưng Văn, An Thới Phú Quốc KG

4

50. Vinh sơn Bùi Tuấn Hiếu

Chưa rơ

Nt Tân Long, Kinh 2a, Tân Hiệp A AG

5

74. Vũ Ngọc Khôi

Chưa rơ

Nt Ngọc Thạnh, Thạnh An, Vĩnh Thạnh CT

6

79. Giuse Phạm Văn Kính

Chưa rơ

Nt An Châu < Châu Thành AG

7

88.Giuse Cao Văn Luận

Chưa rơ

Nt Mỹ Hiệp Sơn , Ḥn Đất KG

8

111. Giuse Phạm Minh Ngọc,

chưa rơ

Nt Thánh Tâm Kinh 3a Tân Hiệp A TH KG

9

109. Giuse Đỗ Xuân Ngọc,

Chưa rơ

Nt Hiếu Hiệp Kinh Huyết Thạnh An Vĩnh Thạnh

10.

134. Phêrô Nguyễn Văn Sơn

chưa rơ

Tham Buôn Mỹ Hội Đông Chợ Mới AG

11

176. Mathia Vũ Văn Thương

Chưa rơ

Nt Kinh Xáng Cụt Vĩnh Tuy G̣ Quao KG

12

193. Phêrô Nguyễn Ngọc Trương

Chưa rơ

Nt Fatima Cần Đăng Châu Thành AG

13

199. Đaminh Đỗ Quốc Túy, lm 2004

Chưa rơ

Nt Đất Hứa Ḥa Điền Kiên Lương KG 077 753 416

 

Chú Thích: Toàn Gp có 5 giáo hạt (Long Xuyên, Chợ Mới, Thốt Nốt, Tân Hiệp và Rạch Giá) gồm 153 giáo xứ, được quản lư do 1 giám mục với sự cộng tác của 212 linh mục. Trong đó có 39 linh mục đến độ tuổi về hưu, 5 vi ở sát tuổi 70 và 13 vi không đủ chi tiết để phân loại. Ngoài ra có hai Giám mục đang hồi huu. Tỉ lệ 82%68

 

23. Danh Sách Các Linh Mục Gp Phú Cường đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005 (114 – 17 = 97)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

113. Giuse Phan Quang Tú, lm 1939

1910

Hưu 08 8 880 719

2

4.Maure Nguyễn Văn B́nh, lm 1954

1917

GX Thala An Ḥa Trảng Bàng 066 880 162

3

13. Giuse Nguyễn Kư Cư, lm 1954

1918

 Nhà Hưu Gp  0650 753 173

4

42. Vinh Sơn Trần Minh Khang, lm 1952

1922

Hưudưỡng Gp Phú Cường 0650 753 173

5

43. Đa Minh Đinh An Khang, lm 1952

1924

Hảo Đước Châu Thành TN 066 782 654

6

11. Giuse Âu Dương Chi, lm 1974

1927

GX Trảng Bàng Tây Ninh 066 880 076

7

87. Đaminh Hoàng Duy Thanh lm 1956

1927

Hưu 08 5 110 726

8

70. Giuse Lê Thanh Quang, lm 1958

1929

GX Vĩnh Sơn Phú Ḥa TDM BD 0650 825 191

9

2. Giuse Nguyễn Bác Ái, lm 1958

1930

GXChánh Thiện Hiệp Thành TDM BD 0650 824 437

10

15. Giuse Nguyễn Văn Cung, lm 1960

1932

Mỹ Hảo Chánh Mỹ TDM BD 0650 826 991

11

20. GB Lê Quang Đức, lm 1962

1934

Phú Ḥq Phú Lợi TDM BD  0650 828 394

12

26. Giuse Trần Thái Hiến, lm 1955

1936

GX Phước Vĩnh Phú Giáo BD 0650 672 741

13

7. Tôma Phan Minh Chánh, lm 1967

1937

GX Lái Thiêu BD 0650 755 728

14

37. Giuse Nguyễn Hữu Huân, lm 1967

1937

Tân Phú Trung Cù Chi Saigon  08 8 922 156

15

5. Phipphê Trần Tấn Binh, lm 1967

1938

Thala An Ḥa Trảng Bàng TN 066 880 162

16

25. Giuse Nguyễn Đặng Hanh, lm 1968

1938

GX Tây Ninh KH3 P2 TN 066 827 772

17

47. Phaolô Nguyễn Văn Khi, lm 1967

1938

GX Tân Thông Củ Chi Saigon 08 7901 414

Dưới sát 70 tuổi

1

40. Micae Lê Văn Khâm, lm 1968

1939

GX Chính Ṭa PC TDM BD 0650 822 292

2

85. Phêrô Nguyễn Văn Thắm, lm 1969

1939

GX Dầu Tiếng B́nh Dương 0650 656 176

3

51. Đaminh Hà Chí Luyến, lm 1963

1940

GX Thược Phúc Lạc An Tân Uyên BD 0650  656 181

4

73. Tôma Nguyễn Toàn Quyền, lm 1969

1940

Nhà chung GP 104 Lạc Long Quân, Châu Thành Tây Ninh 0650 837633

5

108. Giuse Đinh Đức Trụ, lm

Chưa rơ

 

 

Chú thích: Toàn Giáo phận có 7 giáo hạt (Phú Cường, Tây Ninh, Tha La, Củ Chi, Lạc An, Phước Thành và B́nh Long) gồm 67 giáo xứ, hiện do 1 giám mục quản lư với sự cộng tác của 114 linh mục triều. Trong tổng số đó có 17 linh mục ở độ tuổi về hưu và 5 linh mục ở sát tuổi 70. Tỉ lệ là 2%77

 

24A. Danh Sách Linh Mục Triều Gp Xuân Lộc đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005:  Nguyên thủy XL 363 - 88 BR /  275 – 43 D= 232T /  [232 – 57]

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

91. Đaminh Nguyễn Quang Hiển, lm 9/2/1941

1911

Nt Bắc Thần Phước Lư 061 519 137

2

28. Giuse Trần Quang Chiểu, Lm 6/9/1943

1912

Hưu Tân Yên Gia Kiệm

 

4

155. Mathêu Chu Thanh Liêm, lm 23/12/1945

1916

Hưu Nagia Thủ Đức 08  8 963 117

5

169. Gioakim Hồ Quang Luật, lm 1/12/1950

1916

Hưu Russeykeo Xuân Lộc 061 871 217

6

56. Đaminh Đinh Cao Đàm, Lm 8/4/1945

1917

Hưu Xuân B́nh Xuân Lộc 061 721 173

7

35. Giuse Phạm Hữu Công, lm 23/5/1948

1917

Nhà Hưu Chí Ḥa

8

62. Anrê Đoàn Thanh Điện, 2/9/50

1918

Hưu Bùi Chu Phú Thịnh 061 968 013

9

359. Giuse Trần Quang Vũ, lm 15/5/1944

1918

Hưu Thái Lộc Long Thành. 061 884 337

10

199. Seb. Nguyễn Duy Nhật, lm 4/4/1952

1920

Hưu Thái Xuân Xuân Lộc 061 721 945

11

228. Vinh Sơn Nguyễn Ngọc Quư, lm 26/5/1951

1920

Hưu Lạc Sơn Gia Kiệm

12

292. Bênađô Nguyễn Xuân Thu, lm 13/3/1948

1920

Hưu Hiền Đức Long Thành 061 841 350

13

323. Phaolô Vũ Minh Trí, lm 2/4/1949

1920

Hiền Đức Long Thành 061841 350

14

17. Phaolô Huỳnh Ngọc Cảnh, lm 17/5/1955

1922

Hưu TGM Xuân Lộc 061 877 256

15

308. Đa Minh Hoàng Văn Tiên, lm 3/8/1974

1922

Hưu Ngô xá Ḥa Thanh 061 984 179 (nhắn)

16

178. Giuse Nguyễn Thanh Minh, lm 3/5/1953

1923

Hưu Kẻ Sặt Hố Nai 061 883 002

17

191. Đaminh Nguyễn Đức Nghi, lm 19/9/1950

1923

Hưu Tân B́nh Phú Thịnh  061 866 350

18

236. Stêphanô Phan Sâm, lm 1/6/1950

1924

Hưu Đông Ḥa  B́nh Ḥa  065 0 751 798

19

14. Giuse M. Trần Văn B́nh, lm 3/5/1953

1925

Hưu MTG Bắc Hải Hố Nai 061 882 572

20

75. Antôn Khổng Tiến Giác, lm 16/6/1954

1925

Nt Thánh Giuse Tân Mai

061 837 591

21

247.Tôma Nguyễn Văn Sum, lm 29/3/1952

1925

Hưu Thái Hiệp Biên Ḥa

23

84. GB Đinh Đức Hậu, 3/12/1954

1927

Nt Xuân Mỹ Xuân Lộc 061 876 366 (nhắn)

24

73. Gioakim Vũ Kim Đương, lm 29/4/1956

1928

Nt Cẩm Tân Xuân Lộc

 061 721 465

25

174. Long. Nguyễn Thới Mậu, lm 21/8/1957

1928

Hưu Bến Gỗ Biên Ḥa 061 832 315

26

202. Gioan Phạm Đ́nh Nhu, lm 7/3/1959

1928

Hưu Văn Hải Long Thành 061 844 315

27

43. Đaminh Bùi Phúc Đinh, lm 27/5/1961

1930

Nt Bùi Thượng Tân Mai

061 826 891

28

76. Phêrô Khổng Văn Giám, 10/3/1958

1930

Nt Gia Yên Gia Kiệm

29

106. Đaminh Đặng Duy Ḥa, lm 15/6/1956

1930

Nt Ngũ Phúc Ḥa Thanh 061 983 825

30

295. Antôn Vũ Anh Thuấn, lm 3/4/1962

1931

 Nt Trà Cổ Phú Thịnh  061 866 186

31

346. Gioan Phạm Quang Tự, lm 19/3/1971

1931

Hưu Đa Minh Tân Mai

061 911 681

32

357. GB Thân Văn Vinh, lm 29/6/1959

1931

Hưu Thiết Nham Phước Lư  061 519 216 (nhắn)

33

42. Phaolô Lê Văn Diệu, lm 19/8/1958

1932

Nt Thống Nhất Túc Trưng 061 639 145

34

305. Gioan Đinh Thực, lm 29/6/1957

1932

Nt Thanh Sơn, Gia Kiệm

061 766 793

35

327. Giuse Nguyễn Quang Trung, lm 16/7/1969

1932

Nt Lộ Đức Ḥa Thanh 061 983 242

36

36. Micae Hoàng Đ́nh Cung, lm 16/7/1959

1933

Nt Vơ Dơng Gia Kiệm 061 867 699

37

40. Giuse Phạm Chí Cường, 28/4/1964

1934

Nt Bùi Hiệp Tân Mai 061 813 926

38

304. Vơ Thức, lm 14/7/1962

1934

Nt Bùi Phát Tân Mai 061 625 735

40

279. Thôma Nguyễn Văn Thân, lm 14/5/1968

1935

Nt Đại Lộ Hố Nai 061 887 265

41

132. Giuse Đinh Nam Hương, lm 27/5/1967

1936

Nt Dốc Mơ Gia Kiệm 061 764 125

42

173. Giuse Nguyễn Hương Mạch, lm 1960

1936

Hưu Thủ Đức

44

74. Giuse Hoàng Minh Đường, 29/4/1956

1937

Nt Dốc Mơ Gia Kiệm

 061 765 027

45

210. Giuse Trần Minh Phú, lm 3/8/1965

1937

Nt Văn Hải Long Thanh 061 844 315

48

7. Giuse Khổng Năng Bao, lm 13/6/1968

1938

Hưu Phát Diêm Xóm Mới G̣ Vấp

49

80. Giuse Trần Văn Hàm, lm 24/12/1966

1938

Nt Thiên Phước Long Thành 061 511 929

50

147. Tôma Lâm Văn Kính, lm 29/4/1967

1938

Nt Thánh Mẫu Túc Trưng 061 639 697

51

222. Giuse Nguyễn Thanh Quang, lm 29/4/1965

1938

Nt Bùi Hưng Tân Mai

061 813 837

52

239. Giuse Nguyễn Kim Sơn, lm 1965

1938

Sàig̣n

53

259. Gioakim Nguyễn Văn Thái, lm 29/7/1966

1938

TGM XL 061 877 256

54

269. Đaminh Phạm Hiến Thành, lm 25/7/1964

1938

Nt Xuân B́nh, Xuân Lộc  061 881 138

55

326.GB Trần Trọn, lm 26/5/1967

1938

Nt Quảng Biên Phú Thịnh

56

335. Vinh Sơn Đặng Văn Tú, lm 29/6/1968

1938

Nt Tân Mai 061 812 261

57

348. Micae Phạm Bá Tước, lm 30/5/1964

1938

Nt Gia Cốc Hố Nai 061 890 628

88

PM Nguyễn Minh Nhật GM, lm 1952

1926

TGM Xuân Lộc

Tổng Cộng: 57 lm triều trên 70 tuổi

13 Linh mục dưới sát 70 tuổi ( “69”, “68”)

1

20. Giuse Nguyễn Thanh Châu, 31/5/1966

1939

Nt Xuân Đông Xuân Lộc 061 749 072

2

104. Đaminh Thân Trọng Hoan, lm 14/51968

1939

Hưu Chí Ḥa

3

99.Gioakim Nguyễn Văn Hiểu, lm 21/12/1967

1939

Nt Bắc Minh Phước Lư 061 519 046

4

208.Giuse Bùi Trung Phong

1939

Nt Xuân Thị Xuân Lộc 061 721 179

5

2. Giuse Hoàng Đức An, 14/51968

1940

Nt Vơ Dơng Gia Kiệm 061 867 218

7

67. Giuse Nguyễn Kim Đoan, lm 24/9/1969

1940

Nt Bùi Thai Tân Mai

061 911 184

8

176. Philipphê Lê phước Minh, lm 25/41972

1940

Nt Tân Xuân Xuân Lộc 061 877 987

9

185. Lôrensô Hứa Văn Mỹ, lm 14/5/1968

1940

Nt Tây Hải Hố Nai 061 883 825

10

225. Gioakim Nguyễn Văn Quới

1940

Nt Tân Thành Phú Thịnh

061 869 051

11

229. Antôn Nguyễn Trọng Quư, lm 21/12/1967

1940

Hưu Lai Ổn Ḥa Thanh 061 981 315

12

275. Đaminh Trần Xuân Thảo, lm 14/5/1968

1940

Nt Hà Nội Hố Nai

13

250. Giuse Nguyễn Văn Tăng, lm 21/5/1970

1940

 Nt Thanh B́nh An B́nh

 061 868 039

 

Chú Thích: Toàn Giáo Phận có 10 giáo hạt (An B́nh, Biên Ḥa, Gia Kiệm, Hố Nai, Ḥa Thanh, Long Thành, Phú Thịnh, Phước Lư, Phương Lâm, Tân Mai, Túc Trưng, Xuân Lộc) gồm 227 giáo xứ do 1 Giám Mục quản lư với sự cộng tác của 275 linh mục, trong đó có 232 linh mục triều và 43 linh mục ḍng. Trong tổng số 232 linh mục triều có 57 linh mục ở độ tuổi về hưu và 14 linh mục ở sát tuổi 70. Tỉ lệ 132%24

 

24B. Danh Sách Các Linh mục Ḍng Gp Xuân Lộc đến tuổi hưu Theo Niên Giám 2005 (43-14 = 29)

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

Ḍng Đa Minh (5)

1/1

296. Đaminh Hoàng Minh Thuận, OP, lm 1943

1914

Hưu Đt Martinô Hố Nai  061 881 318

2/2

345. Hiêrônimô Phạm Quang Tự, OP, lm 3/6/1942

1917

Hưu Đt Martinô, Hố Nai 061 881 318

3/3

235. GB Nguyễn Văn Sâm, OP, lm 8/3/1948

1920

Đaminh Hà Nội Hố Nai  061 881 276

4/4

352. Gioakim Nguyễn Đức Văn, OP, lm 30/6/1974

1920

Đền Thánh Martinô Hố Nai 061 881 318

5/5

97. Antôn Nguyễn Đức Hiếu OP, lm 28/8/1952

1923

Nt Tân Hiệp Long Thành 061 841 512

Ḍng Xitô (2)

1/6

85. Camilô Nguyễn Văn Hậu, OC, lm 21/3/1960

1926

Đv Xitô Ngọc Đồng Ḥa Thanh 061 984 644

2/7

355. Montfort Nguyễn Vinh, OC, lm 22/81968

1933

Đv Xitô Phước lư 061 891 555

Tu Hội Xuân Bích (2)

1/8

92. Antôn Trần Minh Hiển PSS, lm 29/6/1961

1928

ĐCV Huế 054 828 230

2/9

95. Đaminh Trần Thái Hiệp, PSS, lm 6/81963

1937

DCV Huế 054 510 586

Tổ Chức Tu Tŕ Linh Tinh (5) mỗi tổ chức 1 đại diện

1/10

65. Gioakim Nguyễn Định, CsSR, lm 6/6/1949

1918

Nt Phú Ḍng Túc Trưng 061 639 119

2/11

226.Giuse Đặng Văn Quy, SSS, lm 3/5/1953

1923

Hưu Hải Dương Hố Nai 061 881 296

3/12

137. Aug. Đặng Ngọc Hưởng, CMC, lm 25/9/1963

1925

Nt Giang Điền Phú Thịnh 061 866 035

4/13

72. Christophe Nguyễn Hữu Đức, OSB lm 1963

1935

Đv Thiên B́nh Long Thành 061 930 470

5/14

339. Saviô Trần Ngọc Tuyên, OH, lm 23/4/1987

1938

Tv Gioan Thiên Chúa Hố Nai 061 880 472

Dưới sát 70 tuổi (4)

1

30. Lôrensô Nguyễn Văn Chính,OC, lm 13/3/1975

1940

Nt Đồng Phát Phú Thịnh 061 922 597

2

102. Giuse Phạm Ngọc Hoan, OC, lm 1/8/1971

1940

Nt Bắc Hải Hố Nai 061 881 387

3

276. Lôrensô Nguyễn Trường Thăng, Nhà Chúa, lm 29/4/1970

1940

Nt Thánh Gia Xuân Lộc 061 871 613

 

Chú thích: Toàn Gp phận có 14 linh mục ḍng đến độ tuổi về hưu trong tống số 47 vị, sau khi đă tách lập một phần thành giáo phận Bà Rịa. Ngoài các linh mục đến độ tuổi về hưu, c̣n có 3 linh mục ở sát tuổi 70. Vào thời gian đó, GM Phaolô Nguyễn Minh Nhật lúc đó vẫn c̣n đang hưu. Tỉ lệ là 4%7.

 

 

25. Danh sách các linh mục Gp Phan Thiết đến tuổi về hưu theo Niên Giám 2005: 80=75+5 /  (75 -16) + (5 -3) = 59 + 2 = 61

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

Linh mục triếu

1

28. GB Trương Văn Hiều, 30/5/1956

1922

GX Chính Ṭa 819 571

2

76. Giacôbê Lê Đức Trung, lm 19/6/1957

1922

GX Thánh Mẫu 825 575

3

50. Bênađô Nguyễn Văn Mầu, 8/1/1956

1924

GX Long Hà 862 530

4

29. GB Lê Xuân Hoa, lm 19/7/1959

1926

GX Thanh Xuân  843 328

5

44. GB Trần Xuân Long, 29/6/1958

1926

GX Vĩnh Thủy 812 538

6

57. GB Cao Vĩnh Phan, 31/5/1963

1927

Nhà hưu Chí Ḥa  08 8640 349

7

19. Phêrô Nguyễn Hữu Đăng, 31/5/1960

1930

Nhà hưu Phan Thiết 815 285

8

23. Phêrô Phạm Tiến Hành, lm 31/5/1960

1930

GX Tân Lập 870 653

9

36. Giuse Nguyễn Tiến Huynh, 28/6/1958

1930

GX Vĩnh Phú  821 068

10

14. PX Lê Quang Diễn, lm 31/5/1964

1933

GX Thọ Tràng 868 905

11

20. Phanxicô A Trần Minh Đoan 29/12/2000

1935

GX Châu Thủy 870 712

12

56. Phêrô Lê Trọng Phan, 4/6/1965

1935

GX Gio Linh

13

6. Đaminh Cẩm Nguyễn Đ́nh Cẩm, lm 26/6/1965

1936

Nhà Hưu Phan Thiết 819 390

14

5. Giuse Bùi Ngọc Báu, 26/5/1967

1937

GX Vĩnh Tân 844 134

15

18. Antôn Vũ Ngọc Đăng, lm 26/5/1957

1937

TGM 819 408

16

26. Phêrô Nguyễn Viết Hiền, 31/5/1966

1938

GX Ḥa Thuận 860 055

17

Nicolas Huỳnh Văn Nghi, GM, lm 1953

1927

TGM Phan Thiết

Linh mục Ḍng

1

33. Aug Vũ Quang Huân OC, 20/8/1965

1918

GX Châu Thủy

11

60. Grêgoriô Phan Thanh Quảng OC, 1m 3/10/1959

1930

Đv Châu Thủy

16

34. GB Hoàng Thanh Huê, CSsR, lm 10/6/1968

1936

GX Tin Mừng  870 227

 

Chú thích: Toàn giáo phận có 5 giáo hạt (Hàm Tân, Đức Tánh, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam, Bắc Tuy) gồm 48 giáo xứ, do 1 giám mục coi sóc, quản lư với sự cộng tác của 80 linh mục, trong đó có 19 linh mục ở trong độ tuổi về hưu, gồm 16 linh mục triều trong tổ số 75 vị và 3 linh mục ḍng trên tổng số 5 vị.. Phải kể thêm 1 giam mục hưu trí là Huỳnh Văn Nghi. Tỉ lệ là 15%2.

 

26. Danh Sách Các Linh Mục Gp Bà Rịa đến Tuổi Về Hưu theo Niên Giám 2005 (60-6) + (28-4) = 54 + 24 = 78

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

I. Các linh mục triều

3/1

135. GB Trần Ngọc Hương, lm 3/9/1944

1915

Hưu tại Phước B́nh Phước Lễ 064 842 257 (nhắn)

22/2

19. Giuse Trịnh Quang Cảnh, lm 31/5/1958

1927

Nt Tân Phước Phước Lễ 064  842 174

39/3

149. Phêrô Ngô Kỷ, lm 29/4/1970

1935

Nt Vĩnh Châu B́nh Giả

064 881 184

43/4

285.Giuse Hoang Đức Thịnh, lm 28/4/1964

1936

Nhà Thờ Long Hương

 064 826 476

46/5

280. Gioan Phạm Anh Thân, lm 28/4/1973

1937

Nt Nam Đồng Vũng Tầu 064 848 102

47/6

255. Giuse Vũ Văn Tân, lm 30/4/1967

1937

 Nt Thủy Giang Vũng Tầu 064 848 361

Dưới sát 70 tuổi

6/1

57. GB Nguyễn Văn Đạo, lm 19/7/1966

1940

Nt Thanh Phong Long Hương 064 876 227

14/2

324. Antôn Lê Quang Tŕnh, lm 31/5/1966

1940

Nt Hải Xuân Vũng Tàu 064 839 802

Các Linh mục Ḍng

1/1

116. Piô Ngô Mai Huê, OC, lm 13/6/1947

1910

Đv Xitô Phước Lộc Long Hương 064 876 298

27/2

290. Max. Đỗ Chính Thống, OC, lm 20/8/1954

1924

Đv Băi Dâu Vũng Tàu 064 832 165

32/3

9. Micae Hoàng Phủ Bảo, SDB, lm 27/7/1958

1927

Hưu Phước Thành Vũng Tàu 064 848 368

65/4

88. Đaminh Phạm Văn Hiển, OC, lm 14/9/1966

1938

Đv Xitô Phước Lộc Long Hương 064 876 233

ới 70 tuổi

10/1

103. Eđua Trần Ngọc Hoan, OC 6/1997

1940

Đv Xitô Vũng Tàu 064 832 165

 

 

Chú thích: Tân Giáo phận thứ 26 này con rất non trẻ, dược tách lập từ địa phận Xuân lộc năm 2005 vào dịp Hồng Y Tổng Giám Mục Sepe đại diện Giáo Hoàng Benedictô XVI đến thăm Việt Nam.

Với tự sắc Ad Aptius Consulendum được Đức Thánh Cha Benedict XVI kư ngày 22 tháng 11 năm 2005 tại Vatican, lệnh truyền tách hẳn địa giới hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khỏi giáo phận Xuân Lộc và trở thành giáo phận Bà Rịa, giáo phận thứ 26 của Giáo hội Việt Nam, đồng thời bổ nhiệm Đức cha Thomas Nguyễn Văn Trâm làm Giám mục tiên khởi của giáo phận Bà Rịa.

Ngày 05/12/2005, hàng chục ngàn giáo dân, hằng trăm chủng sinh, tu sĩ nam nữ và 33 vị Hồng Y, Tổng Giám mục, Giám mục, Đức Viện Phụ, Đức Ông của Việt Nam mà dẫn đầu là Đức Hồng Y tổng trưởng Crescenzio Sepe cùng phái đoàn Ṭa Thánh được sự ủy nhiệm của Đức Giáo Hoàng đến nhà thờ chính ṭa Bà Rịa công bố tự sắc chia giáo phận và bổ nhiệm Đức cha Thomas Nguyễn Văn Trâm (sau 13 năm là Giám mục phụ tá giáo phận Xuân Lộc) trở thành Giám mục chánh ṭa tiên khởi

.Tân Giáo phận gồm 4 hạt Long Hương, Phước Lễ, Vũng Tàu và B́nh giả do Giám Mục tiên khởi Nguyễn Văn Trâm quản lư, cũng từ giáo phận Xuân Lộc chuyển sang. Bốn hạt này gồm 74 giáo xứ và thực tế Giáo phận Xuân Lộc c̣n lại 301-76 = 227 giáo xứ.

Trong số 88 linh mục Gp này có 10 linh mục ở trong độ tuổi hồi hưu, gồm 6 linh triều và 4 linh mục ḍng 2 vị ở sát tuổi 70 trong tổng số 28 vị. Vấn đề quan trọng của Tân Giáo Phận chắc chắn tập trung vào việc tổ chức thích hợp với cách quản lư mới của một giáo phận, Tỉ lệ là 8%8.

 

VII. Những Kết Luận Đề Nghị

 

1. Thường Huấn Linh Mục Tu Sĩ Cao Niên

 

Nên có lớp chuẩn bị các linh mục tu sĩ đến tuổi sắp về hưu trong các buổi thường huấn linh mục.

a. Đề tài chuẩn bị tâm lư khi rời bỏ quyền lực và sinh hoạt b́nh thường vê mục vụ và các sinh hoạt khác, sẵn sàng từ bỏ và đón nhận nếp sống phú thác và biết chấp nhận thân phận già yếu, dường như bị khinh dể và xem thường, v́ vụng về khi về già, theo tinh thần Tin Mừng

b. Giới thiệu điều kiện về hưu mà mỗi linh mục có thể lựa chọn trong hay ngoài giáo phận

c. Chuẩn bị về đời sống nội tâm siêu nhiên lúc về già của các linh mục thế nào là thích hợp nhất

 

2. Tổ Chức Các Nhóm Huynh Đệ Linh Mục Tu Sĩ

 

Nhóm huynh đệ linh mục nên khuyến khích được thành lập trong hàng ngũ linh mục triều đặc biệt. Chính tinh thần huynh đệ linh mục sẽ giúp củng cố sự an tâm và b́nh tĩnh ngay trong lúc c̣n làm việc và khi trở nên cao niên và bệnh tật, những người c̣n khỏe trẻ nên năng đến thăm và giúp đỡ những người già yếu về vật chất và tâm linh

 

3. Kiện Toàn Tổ Chức Linh Tông

 

Hệ thống linh tông nên được thể hiện rơ rệt trong khi có nhu cầu của các thân nhân trong gia đ́nh linh tông. Chính linh tông phát huy t́nh cảm miêu duệ anh chị em thiêng liêng trong việc yên ủi khuyến khích và giúp đỡ nhau. Nhưng ngăn ngừa năo trạng “con ông cháu cha” cũng có mặt trong cách quản trị của giáo hội chứ không phải chỉ hiện diện ở ngoài đời sống xă hội b́nh thường. Sở dĩ có điều đó v́ Giáo hội cũng là một tổ chức nhân bản, dù được điều hướng bằng động lực siêu nhiên

 

4. Các Tổ Chức Qui Định Hợp T́nh Hợp Lư

 

Qui Định hợp tính hợp lư và tập thể. Nhà Hưu và các điều kiện sinh hoạt nhà hưu nên cảm thông và bỏ qua nhiều hành vi lúc đau yếu và đừng bắt buộc dâng lễ như điều kiện đóng góp cho việc lưu trú và chăm sóc của nhà hưu, khi không thể được, hay khi trở thành một gánh nặng miễn cưỡng.

Trong Nhà Hưu, nên có tổ chức cho những người đến thăm: người liên lac thường trực điện thoại, pḥng khách lưu trú cho khách ở xa đến thăm, nếu không ở pḥng trọ, khách sạn

 

5. Kiến Trúc Nhà Hưu Tiện Nghi và Cảnh Quan Thích Hợp

Giáo Hội nên chuẩn bị một khu nhà hưu có kiến trúc và cảnh quan thích hợp có nhà ở với các tiện nghi phục vụ người cao niên: nhà nguyện, máy truyền thanh, truyền h́nh, điện thoại, trang trí đẹp mắt thích hợp với tuổi cao niên, pḥng vệ sinh, pḥng tắm, lối đi bằng phẳng không có bậc cao dễ di chuyển và không bị vấp ngă, xe giường kiểu bệnh viện có thể di chuyển dễ dàng ở tất cả các tư thế, bàn ăn, dụng cụ ăn, giải trí, thư viện bỏ túi, dụng cụ y khoa như  kiểu pḥng khám đa khoa (như Trung Tâm Santa Maria tại Sàig̣n) chiếu cố đến các linh mục hồi hưu trong lúc chưa có bệnh viện hay trạm ư tế đặc biệt.

Các nursinh home tại Hoa Kỳ có thể là một kiểu mẫu tham khảo cho các nhà hưu tập thể ở Việt Nam

 

9. Thành Lập Ḍng Tu hay Tổ Chức Chuyên Trách Phục Vụ

 

Thành lập một hay nhiều loại ḍng tu chuyên trách có tinh thần hy sinh và sẵn sàng phục vụ, chăm sóc chuyên biệt cho các linh mục hồi hưu: đặc biệt chú ư đến những khó khăn của người cao niên trong việc tự săn sóc cho minh, do các bộ phận cơ thể bị yếu liệt không hoạt động b́nh thường, nhất là những người đă bị tai biến (stroke): nhai, ăn, nuốt, thờ, cắt tóc, cắt móng tay chân, rửa mặt, thay mặc quần áo, lo vệ sinh (tiêu tiểu), đứng lên, ngồi xuống, lần chuỗi, đọc kinh, nghe nh́n

Nếu xă hội hiện nay mở rộng hệ thống an sinh xă hội và y tế đến mọi công dân, th́ những ḍng tu phụ trách của Giáo Hội nên chuẩn bị cho các linh mục hồi hưu được chăm sóc y tế tối thiểu

Chăm sóc của gia đ́nh là một trường hợp cần thiết để thể hiện t́nh bác ái cụ thể của cộng đồng tín hữu. Nếu chia sẻ những vinh quang lúc mới chịu chức th́ gia đ́nh khi có thể cũng nên chia sẽ những đau khổ khi cao niên bệnh tật và lo an táng. Chắc chắn chỉ khi nào gia đ́nh có thể và sẵn sàng hy sinh, chứ đừng ép buộc như một gánh nặng mà chính gia đ́nh không kham nổi.

Sáng kiến như Le Bao Tinh Foundation nhắm đến việc lâu dài và không chỉ giới hạn trong việc quyên tiền đóng góp mà có thể kinh doanh thêm phương tiện, nếu có thể được, chuẩn bị cho mạng lưới xây dựng lâu dài hệ thống hồi hưu của các linh mục hồi hưu trong các giáo phận.

Việc chăm lo cho các linh mục về hưu, mỗi giáo phận qua khuyến khích chỉ đạo nên chuẩn bị một ḍng tu chuyên lo việc này, hay không nhất thiết là một ḍng tu chuyên biệt lo việc này, v́ có thể mỗi ḍng tu cử những người t́nh nguyện đế giúp các linh mục về hưu hay đau yếu như nhiều giáo phận đă làm

 

VIII. Phụ Lục

 

Danh Sách Các Cha Hưu Dưỡng ở Việt Nam do LeBaoTinh Foundation sưu tập

 

Giáo Tỉnh Hà Nội

 

1. Gp Ha Nội: chưa có

 

2. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN LẠNG SƠN 02-03-2006

 

 

TGM Ngô Quang Kiệt, GQ Tông Tỏa

Đp Lạng Sơn không có linh mục hưu dưỡng, quí linh mục già yếu vẫn được giúp đỡ

 

3. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN HẢI PH̉NG 2006, 01-09-2005

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

25. Laurensô Phạm Hân Quynh, lm 5/4/1952

30/8/1926

Hải Pḥng, 031-663-344

2

27. Antôn Khổng Minh Số, lm 3/12/1982

12/10/1938

HP, 0193-042-861

3

1. Gioakim Nguyễn Đức Báu, lm 1/1/1988

1/10/1940

Đồng Giá HP, 031-873—649

gioakducbau@hotmail.com

4

17. Giuse Nguyễn Văn Luân, lm 9/6/1994

15/8/1940

Khúc Giản HP 031-772-840

5

4. Giuse Nguyễn Xuân Đài, lm 10/6/1994

10/6/1940

Mỹ Động Hải Dương

0913-023-355

6

14. Phêrô Đoàn Văn Kiểm, lm 7/10/1970

116/6/1942

Ngọc Kỳ HP

7

23. Giuse Nguyễn Thanh Phong, 7/10/2001

20/4/1964

 

TGMHP

HP

 

5. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN HƯNG HOÁ 17-03-2006, 31-03-2007

 

 

TT

Họ Tên

Năm sinh

Địa Chỉ

1

27.Luca Nguyễn Thế Truyền, lm 1995

1937 8/10/1939

Đồng Xa Phú Thọ Hưng Hóa, 0210-885-218

2

17.Antôn Nguyễn Gia Nhang, lm 1973

13/4/1939

Dư Ba, Phú Thọ Hưng Hóa 0210-887-038

3

6.Giuse Nguyễn Văn Đông, lm 1973

24/11/1939

Ro Lục Phú Thọ Hưng Hóa 0210 889-376

4

19. Giuse Phí Đ́nh Sự, lm 1973

6/8/1941

Trại Cỏ, Phú Thọ Hưng Hóa 0210-882-606

5

18. Phêrô Dương Phú Oanh, lm 1980

7/3/1941

T́nh Lam, Hà Tây Hưng Hóa 034-843-290

6

1. Phêrô Nguyễn Tiến Cử, lm 1984

25/5/1941

Tuyên Quang , TXTq Hưng Hóa 027-851-976

 

6. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN BÙI CHU 2006 08-10-2006

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

2

10. Phêrô Phạm Văn Cử, lm 1960

1913

Tương Nam Nam trực Nam Định, Bùi Chu 829-672

8

73. Giuse Trần Quang Tuyến, lm 1985

1933

B́nh Hải, Nghĩa Hưng, Nam Định, BC 827-247

5

41. Phaolô Trần Đức Nhuận, lm 1963

1936

Lạc Đạo, Nghĩa Hưng, Nam Định BC 872-176

Dưới 70 tuổi

9

62.Micae Trần Minh Kim Tuyến, lm 1976

1939

Cát Xuyên, Xuân Trường, BC 888-295

7

69. Phêrô Trịnh Đ́nh Trang, lm 1963

1939

Đồng Liêu, Nghĩa Hưng, Nam Định, BC 719-051

4

23. Vinh Sơn Vicentê Nguyễn Đức Hiệp, lm 1963

1940

Thịnh Long, Hải Hâu, Nam Định, BC 876-849

1

5. Giuse Mai Quang Bao, lm 1976

1941

TGM, Bùi Chu 896-300

josquangbao@yahoo.ca

6

67. Phaolô Phạm Thanh Ṭng, lm 1963

1941

Ninh Cường, Trực Ninh, Nam Định, BC 884-073 thanhtong@gmx.net

10

81. Vinh Sơn Vicentê Nguyễn Văn Vĩnh, lm 1976

1941

Sa Châu, Giao Thủy, Nam Định, BC 895-131

3

17. Đaminh Phạm Ngọc Đỉnh, lm 1976

1942

Quần Liêu Nghĩa Hưng Nam Định, BC 871-053

ngocdinh@gmx.net

 

7. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN THÁI B̀NH – 2006, 02-03-2006

 

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

3.Giuse Bùi Văn Cẩm, lm 1960

1931

Sa cát Thái B́nh TB 036-865-172

2

5. GB Phạm Ngọc Châu, lm 1971

1942

Phương Xá Thái B́nh TB

036-851-065

3

8. Vinhsơn Vũ Văn Duyệt, lm 1977

1949

An Lạc Thái B́nh 036-617-091

 

8. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN PHÁT DIỆM 2006 29-07-2006

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Phanxicô X Nguyễn Văn Bút

 

Phát Diệm (không có tên?)

2

Phêrô Vũ Văn Tự Chương

 

PD (không có tên?)

3

Phanxicô X Dương Văn Mỹ

 

PD (không có tên?)

4

Bênađô Nguyễn Quang Nhung

 

PD (không có tên?)

5

Bênađô Phạm Văn Quy

 

PD (không có tên?)

6

31. Giuse M Phạm Đức Tuấn Tấn, lm 13/5/1982

1917

Hưu tại TGM Phát Diệm

862-058

7

40. Phêrô Trần Cao Vọng, 862-058

1924

Hưu tại TGM PD

8

PX. Phanxicô Nguyễn Đức Quỳnh, 22//3/1982

1955

dưỡng bệnh tại 212 Lê Đức Thọ, P15, G̣ Vấp, Tp HCM PD

 

 

9. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN THANH HOÁ – 2006,  23-06-2006

 

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

32. Phaolô Đinh Chí Trí Thức, lm 1942

1929

Thanh Hóa

2

28. Phêrô Vũ Tiến Phúc, lm 1994

1937

Chính Ṭa, TH 232A Trường Thi Thanh Hóa

Trên 70 tuổi

5

10. Anphongsô

 Phạm Văn Hộ, lm 1962 1984

1940

Nga Phú Thanh Hóa

3

Giuse Vũ Dương Văn So, lm 1957

1941

TH (không có tên?)

4

29. Phaolô Dương Văn Số, lm 1976 1961

1941

Hoài Yên TH 619-382

6

35. Gregorio Nguyễn Quư Trung, lm 1963 1975

1945

 

TGM TH 0904-040-636

 

10. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN VINH – 2006,  30-04-2007

 

TT

Họ Tên

Năm sinh

Địa Chỉ

1

29.Antôn Bùi Đức Duyệt, lm 1942

1914

Tân Yên Vinh

2

82. Giuse Ngô Xuân Luyện, lm 1952

1919

Hưu ở Thọ Ninh Vinh

3

8. Phêrô Nguyễn Công B́nh, lm 1957

1919

Hưu ở B́nh Thuận Vinh

4

127.Phêrô Đậu Đ́nh Triều, lm 1957

1923

Văn Hạnh Vinh

5

126. Giuse Nguyễn Tràng, lm 1960

1924

Mỹ Dụ Vinh

6

39. Phêrô Nguyễn Văn Đức, lm 1960

1925

Vĩnh Ḥa Vinh

7

24. Tôma Nguyễn Văn Cường, lm 1961

1928

Tiếp Vơ Vinh

8

45. GB Cao Xuân Hành, lm 1965

1930

Tam Đa Vinh

9

92. GB Lê Văn Ninh, lm 1983

1930

Troóc Vinh

10

114. Phêrô Phan Phạm Văn Thái, lm 1962

1930

Kỳ Anh Vinh

11

Giuse Nguyễn Đức Thanh

1930

Vinh

12

115. Giuse Nguyễn Hồng Thanh, lm 1961

1930

Xuân Mỹ Vinh

13

2. Giuse Hồ Ngọc Bá, lm 1965

1932

Nghỉ bệnh ở Cam Lâm Vinh

14

59. Phêrô Bùi Văn Huyên, lm 1965

1932

Xuân Tinh Vinh

 

Giáo Tỉnh Huế

11. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG D̉NG THÁNH TÂM, HUẾ 200,  24-03-2006

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

9. Micae Hy Nguyễn Văn Châu, lm1994

1928

Ḍng Thánh Tâm Huế

2

66. Hiêrônimô Nguyễn Đức Phú, lm 1968

1912

Thánh Tâm Huế

3

112. Gioan Hoan Nguyễn Hữu Vinh, lm 1970

1925

Thánh Tâm Huế

 

12. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG GIÁO PHẬN ĐÀ NẴNG 2006, 23-06-2006, 04-09-2006

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

2

20. Phêrô Nguyễn Châu Hải, 1m 1955

1919

Hưu TGM

Đà Nẵng

1

18. GB Lê Quí Đức, lm 1955

1922

CVXuân Bích

Đà Nẵng

4

44.Aloysiô Huỳnh Nhẫn, lm 1953

1923

Hưu TGM

Đà Nẵng

5

48. Anrê Tôn Thất Phái, lm 1959

1923

Hưu TGM

Đà Nẵng

3

22.Phêrô Lê Như Hảo, lm 1954

1925

HưuTGM, 0511-817-140

Đà Nẵng

6

Nguyễn Quang Sách, GM

 

Đà Nẵng

7

Phaolô Nguyễn B́nh Tĩnh,GM

 

Đà Nẵng

 

 

Giáo phận Nha Trang

 

DANH SÁCH CHA HƯU D̉NG NGÔI LỜI-GIUSE 15-07-2007

 

 

 

TT

Họ Tên

 

 

1

Đamiên Phan Châu Đại

1925

Ḍng Ngôi Lời-Giuse Nhatrang (có tên trong Gp Qui Nhơn)

2

Clêmente Lưu Minh Hoàng

1930

Ngôi Lời NT

3

Simon Nguyễn Xuân Nghi

1938

Ngôi Lời NT

4

Thêophilê Ngô Hoàn Cầu

1937

Ngôi Lời NT

 

16. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN BUÔN MÊ THUỘT
2006,
2/3/2006,  
06-03-2006, 08-10-2006

 

 

1

GB Lê (Chung)

Trung Chúng, OSB

1916

Ban Mê Thuột, Đan Viện Thiên Ḥa

2

PX Nguyễn Đức Hạnh, lm1958

1919 (1927?) 1928

BMT (Nhà Hưu Dưỡng TGM)

3

Phêrô Đinh Minh Ninh

1920 (1930?)

BMT Dakmil (hưu nhà riêng)

4

GB Hồ Sĩ Cai

1922

BMT

5

Giuse Lê Đức Triệu

1922

BMT (RIP)

6

Phaolô Vơ Quốc Ngữ, lm1952

1923

BMT (hưu Long Điền)

7

Giuse Đỗ Văn Tháp, lm 1951

1923

Ban Mê Thuột (Nhà Hưu TGM)

8

Giuse Trịnh Chính Trực, GM

1925

BMT

9

Phaolô Lê Thanh Thiên, lm 1961

1928

BMT (Nhà Hưu Dưỡng)

10

Irênê

Nguyễn B́nh Tĩnh, lm 1959

1928

BMT

11

Giuse Nguyễn Tiến Lễ, lm1961

1930

BMT (nhà hưu dưỡng TGM)

12

Giuse Đào Xuân Thanh

1935

BMT

13

Giuse Nguyễn Tích Đức, GM

1937

BMT

Dưới 70 tuổi

14

Giuse Nguyễn Tiến Khẩu

1940

BMT

 

Giáo Tỉnh Sàig̣n

 

19. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN CẦN THƠ 2006 14-10-2006

 

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Gs Nguyễn Văn Đầy

 

Cần Thơ

2

Gs Nguyễn Công Định

 

CT

3

GB Hồ Văn Đời

 

CT

4

Gb Lê Văn Lâm

 

CT

5

Phêrô Nguyễn Văn Liệu

 

CT

6

Gs Phạm Hữu Ngọc

 

CT

7

Ga Văn Công Phong

 

CT

8

Om Đỗ Kim Thảnh

 

CT

9

Gs Nguyễn Văn Tích

 

CT

10

Gc Lê Văn Tỏ

 

CT

11

Đa Minh Ngô Quang Tuân

 

CT

12

Gk Vơ Văn Việt

 

CT

 

 

 

21. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN ĐÀ LẠT 2006 13-02-2006 

 

TT

Học Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Luy Phạm Văn Nhượng, lm 1961

1933

Đà Lạt

2

Alp Nguyễn Văn Luận, lm 1965

1937

ĐL

3

Đaminh Nguyễn Nam Bắc, lm 1972

1944

ĐL

 

23. Danh Sách Các Linh Mục Hưu Dưỡng Gp Phú Cường 2006

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Giuse Nguyễn Quang Tú

13/4/1910

56 Nguyễn Văn Lạc, P19, Q B́nh Thạnh, Tp HCM

2

Vinc. Trần Minh Khang

15/9/1922

Nhà Hưu Dưỡng Lái Thiêu, h Thuận An, t B́nh Dương

3

Đaminh Đinh An Khang

25/8/1924

Nt Hảo Đước, xă Hảo Đước, huyên Châu Thành, tỉnh Tây Ninh

4

Giuse Trần Thái Hiến

26/1/1926

Nt Phước Vĩnh, TT Phước Vĩnh, h Phú Giao, t B́nh Dương

5

Giuse Âu Dương Chi

1/2/1927

Nt Trảng Bàng, h. Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

6

Phêrô Lê Văn Phát

20/4/1927

Tu Viện Lời Chúa, 12/50T, P Phú Thọ, Tx Thủ Dầu M, t B́nh Dương.

7

Đaminh Hoàng Duy Thành

5/3/1927

685/30/61 XVNT, P 26, Q B́nh Thạnh, Tp HCM

8

Giuse Lê Thanh Quang

29/2/1929

Nhà Chung Gp Phú Cường, 104 Lạc Long Quân, Tx Thủ Dầu Một, tỉnh B́nh Dương

9

Giuse Nguyễn Bác Ái

1/8/1930

NT Chánh Thiện, C77, K6, T 70, P. Hiệp Thành , B́nh Dương

10

Giuse Nguyễn Văn Cung

17/7/1932

Nt Mỹ Hảo, xă Chánh Mỹ, Tx Thủ Dầu Một, t B́nh Dương

11

Giuse Nguyễn Hữu Huân

1937

Ḍng Xitô, Băi Dâu, 176/2b Trần Phú F. 5, Tp Vũng Tàu

12

Giuse Nguyễn Kư Cư

8/9/1954

Nhà Hưu Dưỡng Lái Thiêu , h. Thuận An, t B́nh Dương

 

 

24. Danh Sách Các Linh mục Về Hưu Giáo Phận Xuân Lộc 2006

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Đaminh Nguyễn Quang Hiển

1911

Bắc Thiềm Xuân Lộc

2

Giuse Trần Quang Chiểu

1912

Tân Yên Gia Kiệm

3

Gioankim Hồ Quang Luật

1916

Russeyleo. Xuân Lộc

4

Đa Minh Đinh Cao Đàm

1917

Xứ Xuân B́nh

5

Giuse Phạm Hữu Công

1917

Chí Ḥa Sàig̣n

6

Gioan Phạm Quang Tự

1917

Đa Minh Tân Mai

7

Trần Ngọc Hương

1918

Phước Tỉnh Vũng Tàu

8

G.B. Nguyễn Cao Lộc

1919

Ḍng Xitô Phước Lư

9

Seb. Nguyễn D. Nhật

1920

Dp Xuân Lộc

10

Bênađô Nguyễn Xuân Thu

1920

Hiền Đức Xuân Lộc

11

Phaolô Vũ Minh Trí

1920

Hiền Đức Xuân Lộc

12

GB Vũ Ngọc Yến

1920

Bạch Lâm, Xuân Lộc

13

Phaolô Huỳng Ngọc Cảnh

1922

TGM Xuân Lộc

14

Đa Minh Hoàng Văn Tiến

1922

Xứ Ngô Xá

15

Step. Phan Sâm

1924

Đông Ḥa Xuân Lộc

16

Tôma Nguyễn Văn Sum

1925

Thái Hiệp Xuân Lộc

17

Giuse Đặng Văn Quy

1926

Hải Dương, Hố Nai

18

Antôn Nguyễn Trọng Quư

1926

Lai Ổn Xuân Lộc

19

Phêrô Phạm Thanh Quốc

1927

Ḍng Chúa Cứu Thế

20

Gioakim Vũ Kim Đương

1928

Cẩm Tân Xuân Lộc

21

Antôn Trần Minh Hiển

1928

Đp Xuân Lộc

22

Longinô Nguyễn Thời Mậu

1928

Bến Gỗ Xuân Lộc

23

GB Thân Văn Minh

1931

Phước Lư Xuân Lộc

24

Giuse Nguyễn Kim Sơn

1938

TGM Xuân Lộc

25

Gioakim Nguyễn Văn Thái

1938

TGM Xuân Lộc

26

Vinc. Nguyễn N. Quư

1940

Lạc Sơn. Xuân Lộc

27

Nguyễn Đ́nh Phú

?

Gp Xuân Lộc

28

Phêrô Trịnh Thiên Thụ

?

Naza Sàig̣n

 

 

 

26. DANH SÁCH CÁC CHA HƯU DƯỠNG ĐỊA PHẬN BA RIA 2006

05-05-2007

 

TT

Họ Tên

Năm Sinh

Địa Chỉ

1

Giuse Phạm Hữu Công, lm 1948

1917

Bà Rịa

2

Phaolô Vũ Minh Tri, lm 1949

1920

Bà Rịa

3

Antôn Trần Minh Hiển, lm 1961

1929

Bà Rịa

4

GB. Phan Kế Sự, lm 1999

1957

Bà Rịa

DANH SÁCH CHA HƯU DƯỠNG NĂM 2006 LBT Foundation

Giáo Tỉnh Hà Nội

Giáo Tỉnh Huế

Giáo Tỉnh Sàig̣n

Chú Thích của người nghiên cứu

HÀ NỘI

HUẾ

NHÀ D̉NG THÁNH TÂM HUẾ

 

Sàig̣n

Trong khi các linh mục hưu dưỡng của Huế được tài trợ, th́  ḍng Thánh Tâm Huế cũng được tài trợ. Nhưng TGP Sàig̣n chưa có

 LẠNG SƠN

 ĐÀ NẴNG

VĨNH LONG

 

 HẢI PH̉NG

QUI NHƠN

CẦN THƠ

 

 BẮC NINH

Kontum

Mỹ Tho

Các Linh mục về hưu thuộc Hai Giáo Phận Kontum và Mỹ tho chưa có

HƯNG HOÁ

Nha Trang

NHÀ D̉NG NGÔI LỜI-GIUSE

ĐÀ LẠT

Trong khi các linh mục Gp Nha Trang được tài trợ th́ Ḍng Ngôi Lời Giuse cũng được tài trợ

 BÙI CHU

BAN-MÊ-THUỘT

 LONG XUYÊN

 

 THÁI B̀NH

 

PHÚ CƯỜNG

 

 PHÁT DIỆM

 

 XUÂN LỘC

 

 THANH HÓA

 

Phan Thiết

Các Linh mục về hưu Gp Phan Thiét chưa được tài trợ 

 VINH

 

BÀ RỊA

 

 

 

 

 

Theo danh sách 23 giáo phận, thực tế các linh mục hưu dưỡng thuộc hai giáo phận Kontum và Nha Trang thuộc Giáo Tỉnh Huế và  Sàig̣n, Phan Thiết thuộc Giào Tỉnh Sàig̣n chưa được chú ư đến trong 23 đơn vị được tài trợ hưu dưỡng cho năm 2005

Một vài Kết quả thực tế 

Năm 2005

Danh Sach Ân Nhân I

68 phần đóng góp, trong đó có 9 linh mục: US$61.681

Danh Sách Ân Nhân 2

90 phần đóng góp: 30.180

Danh Sách 3

86 phần đóng góp: 21790

Danh Sách 4

118     phấn đóng góp:

 

Danh sách 5

94 phan đóng góp

Danh sách 6

109 phần đóng góp

Danh sach 7

31 phần đóng góp

 

Năm 2006: 6 danh sách

Danh sách 1: 41

Danh sách 2: 36

Danh sách 3: 36

Danh sách 4: 37

Danh sách 5: 42

Danh sách 6: 45

 

Năm 2007: 6 danh sách

Danh Sách 1: 35

DS2: 32

DS3:32

DS4: 32

DS 5, va 6 không có

 

T́nh H́nh Chi Thu Trong Năm 2006, Theo Báo Cáo 4/9/2006

 

Tài Khoản

Tổng Thu năm 2005

268.720 $US

Các Khoản Chi

 

 

Danh Sách Ân Nhân 1 (68 Phần Góp)

61.681 $US

 

 

 

DSÂN 2 (90 phần góp)

30.180 $US

Giúp các Linh mục đang hưu

62.600 $US

 

DSÂN 3 (86 phần góp)

21. 790 $US

Phí Gửi Tiền

691 $US

 

DSÂN 4 (118 phần góp)

 

Phí Tổ Chức Đại Hội I

15.550 $US

 

DSÂN 5 (94 phần góp)

 

 

 

 

DSAN 6 (109 phần góp)

 

 

 

 

DSAN 7 (31 phần góp)

 

 

 

 

Lăi Tiền Gửi Ngân Hàng

1.636 $US

 

 

 

Tổng Thu

268.720 $US

Tổng Chi

79.141 $US

Tài Khoản C̣n Lại: 268.720 – 79.141 = 189.575 $US

 

Oakland, CA Đỗ Hữu Nghiêm ngày 2/8/2008.7

 

Một Số Tài Liệu Tham Khảo

 

Chung Cho Toàn Giáo Hội

 

Văn Pḥng TTK HĐGMVN Giáo Hội CGVN: Niên Giám 2004 (Năm Thánh Truyền Giáo). Nhà XB Tôn Giáo (Nhà In Trần Phú, I HCM), Hà Nội, 2004, 960t, 15x21.5

Văn Pḥng TTK HĐGMVN Giáo Hội CGVN: Niên Giám 2005. Nhà XB Tôn Giáo (Nhà In Trần Phú, I HCM), Hà Nội, 2005, 965t, 15x22 cm

Hội Tương Trợ Linh Mục Hưu Dưỡng Việt Nam. DVD 2008 “Cuối Đời Yêu Thương Và Phục Vụ” (giới thiệu có minh họa bằng h́nh ảnh về thục trạng hưu dưỡng của các giám mục và linh mục đang hưu dưỡng v́ cao niên hay/và bệnh ở Việt Nam hiện nay). A non profit Organization Tax ID # 20-2579869 10812 Stanford Ave., Garden Grove, CA 92840. Tel: 714-636-358 / 714-399-6273

Đinh Ngọc Quế: Thư Ngỏ ngày 13/10/2007 tại Orange County, California, USA

Priesthood Support Foundation, Inc. Hội Tương Trợ Linh Mục Hưu Dưỡng Việt Nam: Phiếu Yểm Trợ/Gia nhập hội. Trụ Sở: 10812 Stanford Ave., Garden Grove, CA 92840. Đt: 714-636-3581 / 714-399-6273

theo conggiao.net

http://www.catholic.org.tw/vntaiwan/giaoluat/luat19.htm

http://www.lebaotinh.org/danhsach_chahuu_index.php

http://giaophanvinh.net/modules.php?name=GPVinh_dslm2008

Tài Chánh Năm 2006

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=56&topicid=1723

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=49

Giới Thiệu Lê Bảo Tịnh

LÁ THƠ TUYÊN ÚY17-07-2005

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=58&topicid=43

 

Giáo tỉnh Hànội

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1684

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1683

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1724

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1696

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1719

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1717

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1749

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1775

 

Giáo Tỉnh Huế

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1716

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1697

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1721

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1685

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1801

 

 

Giáo Tỉnh Sàig̣n

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1727

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1790

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1791

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1726

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1725

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=1680

 

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=57&topicid=585

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=category&id=57

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1726

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&id=57&topicid=1749

http://www.lebaotinh.org/content/browse.php?action=shownews&category=&id=55&topicid=1731

 

Lien Doan Cong Giao Viet Nam - Bên giường bệnh Linh Mục Hoài Đức ...

- Jun 21

Mar 7, 2007 ... vẫn c̣n sống và đang hưu ngay gần nơi tôi sống, thế mà tôi đâu biết. .... Nếu Chúa Không Ơn Lại (TV 123), Ngồi Bên Bờ Sông Babylon (TV 136). ...
ldcg.de/index.php?option=com_content&task=view&id=155 - 38k - Cached - Similar pages - Note this

 

Oakland, CA 1/7/2008.3- 22/7/2008.3 – 2/8/2008.7. ĐHN