Trước khi thực hiện công việc lượng giá Mức độ Phát triển và Hành Vi của trẻ em, mỗi người giáo viên, mỗi chuyên viên hay phụ huynh, cần nghiên cứu, học hỏi, làm quen với 4 yếu tố:
- Dụng cụ hay là vật liệu cần thiết cho công việc lượng giá (Xem Phụ Trương),
- Mục đích và yêu cầu của công việc lượng giá,
- Các tiêu chuẩn “chấm điểm” (Xem lại chương Hai),
- Tiến trình và thể thức áp dụng công việc, nhất là trong cách quan sát và ghi nhận kết quả cụ thể do trẻ em trình bày, khi cần phải giải quyết những vấn đề, do chúng ta đề nghị trong mỗi Tiết Mục.
Các người đã có kinh nghiệm lâu năm trong nghề nghiệp, yêu cầu chúng ta:
- Thực tập công việc Lượng Giá, ít nhất 5 lần, trước khi áp dụng với một trẻ em có nguy cơ tự kỷ,
- Thực tập lúc ban đầu, với những trẻ em bình thường, dưới 7 tuổi,
- Thực tập dưới sự hướng dẫn của một bạn đồng nghiệp, đã có kinh nghiệm về công việc lượng giá, dành cho các trẻ em có nguy cơ tự kỷ, từ 3 tháng trở lên và từ 7 tuổi trở xuống.
Những điều kiện tổng quát:
1) Công việc lượng giá cần được tổ chức trong một căn phòng ấm cúng và yên tĩnh, không quá rộng, không quá hẹp.
2) Những trang bị cần thiết:
o Một bàn làm việc cho một người lớn và một trẻ em,
o Một chiếc ghế vừa tầm cao của trẻ em,
o Một chiếc ghế dành cho người lớn,
o Gần chỗ làm việc, có một cầu thang nhỏ, không có tay vịn,
o Chuẩn bị sẵn một số đồ chơi để khen thưởng trẻ em, đồ uống và bánh ngọt cho giờ nghỉ ngơi và giải lao kéo dài độ 5-7 phút, sau TM số 143,
o Vật liệu hay là dụng cụ lượng giá cho mỗi TM, được soạn sẵn và sắp xếp theo thứ tự, trong một chiếc hộp lớn hay là chiếc va li. Một hộp hay va li khác dành cho các vật liệu đã được dùng.
o Có tất cả 131 TM dành cho vấn đề lượng giá và phát hiện các cấp độ phát triển. Ngoài ra còn có thêm 43 *TM, có đánh dấu thị (*) ở trước, dành cho vấn đề khảo sát Hành Vi Rối Loạn, được phân chia thành 4 địa hạt khác nhau : Quan hệ xã hội (viết tắt là Qh), Sinh hoạt Giác quan (Gq), Ý thích và vui thú khi tiếp cận các dụng cụ (Yt) và sau cùng là các cách sử dụng Ngôn ngữ (Nn).
3) Thời gian cần thiết để thực hiệc công việc Lượng Giá, có thể kéo dài từ 45 phút đến 1 giờ rưởi. Tuy nhiên, với những điều kiện riêng biệt của những trẻ em dưới 2 tuổi, và những trẻ em có hành vi rối loạn trầm trọng, thời gian nầy có thể lên tới 2 hoặc 3 tiếng đồng hồ.
4) Đối với những trẻ em rụt rè, lo sợ, chúng ta cần thêm một thời gian để “tạo quan hệ”, còn gọi là “thời gian hâm nóng bầu khí”, trước khi bắt tay vào công việc.
5) Thông thường, chỉ một mình trẻ em có mặt với 2 người lớn đặc trách công việc Lượng Giá. Một người có vai trò tiếp xúc, giải thích, tạo quan hệ, đặt câu hỏi hay là trả lời…Người kia có vai trò thinh lặng quan sát, chuẩn bị dụng cụ, ghi nhận những phản ứng hay là cách trả lời của trẻ em.
6) Trong một vài trường hợp đặc biệt, chúng ta có thể yêu cầu người cha hoặc người mẹ ở lại với trẻ em, để tránh tình trạng hoảng sợ, chối từ mọi công việc…
7) Trong cách làm thông thường, họa hoằng lắm tôi mới dùng lương thực, để tạo quan hệ…Tuy nhiên một số người trong chúng ta đã quen áp dụng phương pháp “Duy Hành Vi” (Behaviorism), trong vấn đề khen thưởng, bằng bánh kẹo… tôi chỉ yêu cầu những người bạn ấy lượng giá cách làm của mình, một cách nghiêm minh, thay vì bị kẹt cứng vào một thói tục “xưa bày nay làm”, và do đó, không bao giờ dám đặt lại vấn đề, một cách ý thức và với tất cả lòng trung thực của mình. Cách làm nầy có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc hay là tạo ra những trở ngại lớn lao, trong địa hạt giáo dục và dạy dỗ. Trẻ em lúc bấy giờ mất hết những động cơ, những vui thích thúc đẩy từ bên trong nội tâm, và cuối cùng trở thành “một con múa rối”, trong tầm tay lèo lái, cưỡng búc, đe dọa của một người lớn.
Lượng giá những cấp độ phát triển
Nhằm thực hiện công việc lượng giá, chúng ta từ từ đi lên từng bước một, theo thứ tự, từ TM số 1 đến TM số 174.
Tuy nhiên, tùy theo cá tính của mổi trẻ em hay là tùy vào những vấn đề cụ thể của mỗi tình huống, chúng ta có thể bắt đầu với những TM được trẻ em đón nhận, một cách dễ dàng. Sau đó, chúng ta trở lại với những TM chưa được khảo sát lúc ban đầu.
Với mỗi TM, chúng ta sử dụng “ngôn ngữ có lời”, để trình bày, giải thích…Đồng thời, chúng ta cũng cần vận dụng loại “ngôn ngữ không lời”, như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… để khích lệ, hướng dẫn, củng cố, khen thưởng. Với những trẻ em có những khó khăn về mặt vận động, nếu cần, chúng ta dùng tay để nâng đỡ, hướng dẫn. Khi trẻ em tỏ ra lúng túng, phân vân, bất định… chúng ta trình bày cách làm, tạo nên những mẫu thức cụ thể, nhằm giúp trẻ em “dám làm”.
Hẳn thực, khi trắc nghiệm một trẻ em, chúng ta giữ vai trò “trung lập” tối đa, nhất là trên bình diện xúc động và tình cảm, để trẻ em đảm nhiệm công việc và thành quả của mình, một cách “độc lập” và tự lập.
Khi lượng giá, trái lại, nhất là với những trẻ em có nguy cơ tự kỷ, chúng ta làm công việc “trung gian” hay là “bắc cầu”, để giúp trẻ em bước qua bến bờ bên kia, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại . Với công việc nầy, còn mang tên là “xúc tác”, người lớn - “một cách đơn thương và độc mã” - tìm cách sáng tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa, được chừng nào hay chừng ấy. Nhờ đó, trẻ em có khả năng diễn tả, bộc lộ, nghĩa là sẵn sàng trao tặng “phần tốt hảo, tinh anh và tinh tú” của mình. Theo lối nhìn của tâm lý đương đại, khi chúng ta “TIN làm sao, thì sẽ THẤY thực tế trở thành y hệt như vậy không kíp thì chầy”. Khi chúng ta xác tín rằng trẻ em là một chủ thể đầy năng động từ bên trong nội tâm, tự khắc trong mỗi lối nhìn và trong mỗi quan hệ trao đổi, chúng ta sẽ là NHÂN TỐ thuận lợi, làm cho trẻ em trở thành một chủ thể.
Tổng hợp kết quả, theo từng địa hạt phát triển và hành vi
Sau khi trẻ em đã hoàn tất công việc và ra về, hai người lớn cùng ngồi lại với nhau, để thực thi những công việc sau đây:
Thứ nhất: Khảo sát và kết tính kết quả của trẻ em, trong mỗi địa hạt phát triển,
Thứ hai: Trình bày sơ đồ phát triển của trẻ em, bằng cách chuyển đổi kết quả bắng số lượng trong mổi địa hạt, thành lứa tuổi phát triển tương đương, tính theo tháng.
Bảng số 1
1.- Địa hạt Bắt Chước:
Các Tiết Mục | Chấm điểm |
(+) | (+/-) | (-) |
Số 6: | Ống nhìn vạn sắc | …… | ……... | …….. |
Số 8: | Rung hoặc bấm chuông 2 lần | …… | ……... | …….. |
Số 11: | Vo tròn đất sét làm khúc dồi | …… | ……... | …….. |
Số 13: | Con múa rối găng tay | …… | ……... | …….. |
Số 14: | Bắt chước tiếng loài vật | …… | ……... | …….. |
Số 15: | Sử dụng 4 đồ vật | …… | ……... | …….. |
Số 41: | Bắt chước cử động | …… | ……... | …….. |
Số 52: | Trò chơi cúc cù | …… | ……... | …….. |
Số 100: | Lặp lại 2-3 số | …… | ……... | …….. |